Thứ Năm, 3 tháng 10, 2024

Die Bibel ist neu entdeckt: die Weihnachtsgeschichte.-Khám phá kinh thánh: câu chuyện về giáng Sinh

 Khám phá kinh thánh : câu chuyện về giáng Sinh -Die Bibel ist neu entdeckt: die Weihnachtsgeschichte.

Der weihnachtsgeschichte als Comic.-Câu chuyện Giáng sinh như một truyện tranh. 



Nach dem Erfolg der ersten Ausgabe über das Leben Jesu, geht es in diesem Band vor allem um die Geburt Jesu, also die Weihnachtsgeschichter. Interessant und detailreich, wie im ersten Band , nimmt auf diese Comic den Leser mit zu einem spannender Entdeckungreise. Wieder gelingt es, mit Tausenden von bunten Steinen, die berühmteste Geschichte der Welt neu lebendig werden zu lassen. Dieses Buch wird nicht nur Kinder und Jugendliche begeistern. 

 Sau thành công của ấn bản đầu tiên về cuộc đời Chúa Giêsu, tập này chủ yếu nói về sự ra đời của Chúa Giêsu, tức là caa Chuyện của lễ Giáng sinh.  Thú vị và chi tiết, giống như tập đầu tiên, bộ truyện tranh này đưa người đọc vào một hành trình khám phá thú vị.  Một lần nữa, với hàng ngàn viên đá đầy màu sắc, câu chuyện nổi tiếng nhất thế giới có thể được làm sống lại.  Cuốn sách này sẽ không chỉ làm hài lòng trẻ em và thanh thiếu niên. 

Khám phá Kinh thánh: câu chuyện Giáng sinh. Xin chào, tên tôi là Nico. Hôm nay tôi muốn kể cho bạn câu chuyện nổi tiếng nhất trong Kinh thánh. Nhưng thành thật mà nói, nó còn hơn cả một câu chuyện. Đó là truyện về những gì đã xảy ra tại một thị trấn nhỏ ở Israel hơn 2000 năm trước và để lại một ấn tượng sâu sắc trên toàn thế giới: sự ra đời của Chúa Giêsu thành Nazareth!

Doch in Wirklichkeit beginnt das Ganze schon viele früher ! Eigentlich wohnte Gott durch seine Beziehung zu Israel der Welt zeigen, wie großartig es ist, mit ihm zu leben. Doch ein ums andere Mal ignorierter Israel den Willen Gottes und tat, was er selber für gut hielt. Die Folge war, dass es in viele Notsituationen geriert. Doch Gott vergaß sein Volk nicht. Er schickte Propheten, die schließlich prophezeiten, dass eines Tages ein Retter , genannt Messias, kommen wird, der nicht nur Israel in einem neues Zeitalter frühren wird.

Có một nhà tiên tri tên là Jesaja. Ông sống trước chúa Giêsu giáng sinh 700 năm. Ở thời đại đó đã có những vấn đề lớn xảy ra. Và ông đã tiên tri rằng một đấng cứu thế sẽ đến.

 Die Bibel ist neu entdeckt: die Weihnachtsgeschichte. Hallo, mein Name ist Nico. Heute will ich euch die bekannteste Geschichte auf der Bibel erzählen . Doch ganz ehrlich , es ist viel mehr als eine Geschichte . Es ist die Überlieferung von dem , was in einer kleinen Stadt in Israel vor über 2000 Jahren passiert ist und einen ungeheulen Eindruck auf die ganzen Welt hinterlassen hast : die Geburt des Jesus von Nazareth!

Nhưng trên thực tế, toàn bộ sự việc đã bắt đầu sớm hơn nhiều!  Thật ra, Đức Chúa Trời đã sống qua mối quan hệ của Ngài với dân Y-sơ-ra-ên để cho thế giới thấy việc sống với Ngài tuyệt vời như thế nào.  Nhưng hết lần này đến lần khác dân Y-sơ-ra-ên phớt lờ ý muốn của Đức Chúa Trời và làm theo điều mà chính họ cho là tốt.  Kết quả là đã xảy ra nhiều tình huống khẩn cấp.  Nhưng Thiên Chúa không quên dân của Người.  Ngài đã sai các nhà tiên tri đến để tiên tri rằng một ngày nào đó sẽ có một đấng cứu chuộc, được gọi là Đấng Mê-si sẽ đến, người không chỉ đưa một mình dân tộc Y-sơ-ra-ên vào một thời đại mới.




Einer der Propheten war Jesaja. Erlebten 700 Jahre vor Jesu Geburt, in einer Zeit, in der es großer Probleme gab! Er prophezeite, dass ein Retter kommen wird.

 Darum wird Gott selbst euch ein ganz besonderes Zeichen geben, durch das ihr erkennen werdet, wer der Retter sein wird : Eine junge Frau, die noch nie mit einem Mann zusammen war, wird schwanger werden und einen Sohn gebären. Dieser Sohn ist Immanuel, das bedeutet Gott ist mit uns. Durch ihn wird Gott Mensch und wird mitten unter uns leben. (Jes 7.14)

Ein anderer wichtiger Prophet war Micha: ich sage euch, wenn der Messias kommt, dann werdet ihr es daran erkennen, dass er in Bethlehem geboren werden wird. (Micha 5.1)

Những lời tiên tri này chỉ là hai trong số hơn 300 lời tiên tri đã nghiệm, về chúa Giêsu. Hai lời tiên tri này cũng rất quan trọng. Vì thông qua chúng con người ta có thể kiểm tra một cách đơn giản, rằng người đó thực sự là đấng cứu rỗi, hay người đó chỉ là giả. Niềm tin cơ đốc giáo có nhiều điều cụ thể, rằng niềm tin chắc chắn của con người vào một điều gì đó. 

Kurz vor unserer Zeit rechnung, lebt in Nazareth, eine kleine Stadt in Judäa, eine junge Frau wahrscheinlich war sie noch keine 16 Jahre alt, aber schon sehr verliebt. Ihr Auserwählter war der Handwerker Josef . Ein junger Mann mit sehr feinem Charakter. Immer wieder trafen sie sich, um gemeinsam Pläne zu schmieden.




Anh kiếm đủ tiền. Chúng ta sẽ cưới nhau sớm thôi. Nhà của anh Tuy nhỏ nhưng đủ. Khi chúng ta có con anh sẽ làm nó rộng hơn.

Du hast recht. Bitte komme nächste Woche zu meinen Eltern und bitte um meine Hand. Dann können wir uns verloben und vielleicht sogar noch in diesem Jahr heiraten. 

Nhưng trong một đêm nọ một việc hoàn toàn không mong đợi đã xảy ra. Nửa đêm Mari thức dậy! 

Ai đó? Người là ai? 

Đừng sợ! ta là sứ giả của Thiên chúa! Ngài đã chọn người! Ngươi sẽ làm mẹ của đấng Messias! Ngươi sẽ có thai ngay bây giờ! 

Tôi ư? Không thể nào! Tôi còn chưa ngủ với một người đàn ông nào. Tôi không thể có thai được! 

Với Thiên chúa không gì là không thể. Bằng phép lạ của Thiên chúa ngươi sẽ có thai! 

Gut ! Egal was er will, ich möchte Gott erhorchen. !!

Genau das war es, was Maria auszeichnete:  Gehorsam und Hingabe an Gott. Deswegen hat er sie ausgewählt. Doch nach diese Botschaft war der Engel verschwunden. 

Vieles ging Marie durch den Kopf. Sie könnte sich nicht vorstellen, wie die Sache gut ausgehen könnte. Doch sie unterschätzte Gott. 

Was wird Josef  sagen? Wird er mir glauben ? Was ist, wenn er denkt, ich habe ihn betrogen? 

Maria hat sich verändert. Ich habe den Eindruck, das ist schwanger ist. Von mir nicht. Sie hat mich betrogen. 

Doch ich liebe sie! Wenn ich sie nun verlasse, halten alle mich für schuldig und Marie wird nicht bestraft. 

Nhưng thiên sứ của đức chúa trời lại hiện ra trong chương trình của ngài. 

Josef đừng làm như thế ! Maria đã không lừa ngươi. Đó là một phép lạ của Thiên chúa, vì cô ấy sẽ trở thành mẹ của đấng Messias! 

Thật vậy ư? 

Hãy tin tưởng vào Thiên chúa và ở bên cô ấy, cho dù điều gì sẽ đến! 

Vâng , tôi sẽ như vậy! 

Maria, der Bote Gottes war bei mir. Ich weiß nun Bescheid. 

Josef ,ich bin so froh, lass uns nun heiraten.

Alles sah nun nach einem Happy End aus. Doch bald gab es neue Probleme.

Der Kaiser will, dass jeder in seinen Geburtsort geht und sich in eine Verzeichnis eintragen lässt. 

Marie, anh có một tin không tốt, chúng ta phải quay trở lại Betlehem.

Nhưng mà em bé sắp ra đời! 

Phải vậy thôi em. Chúng ta sẽ có sự trợ giúp từ thiên chúa chúng ta sẽ vượt qua. 

Das sind über 100 km ! Es sollten drei harte Tage werden. Von Nazareth über Galileo, durch Salim, Sychar, Arimathäa bis Bethlehem- Jerusalem. 

Nhưng cách xa đó hàng nghìn km xảy ra một chuyện! 

- Melchior, ngôi sao ấy thực sự đã hiện ra, nơi đó chúa cứu thế sẽ ra đời! 

- Nó đang tiếp tục lệch về hướng tây. Chúng ta hãy theo nó! 

- Balthasar đã đúng.  Chúng ta phải tìm ra người là ai. 

Und so zogen die Sterndeuter weiter. Immer hinter dem Stern herum den gehemmnisvollen Retter der Welt zu finden.

Ich denke wir sind bald am Ziel!  Dort ist die Hauptstadt Jerusalem. Hier muss es sein. ! 


Cai trị thành phố Jerusalem lúc đó là một vị vua nổi tiếng nhưng tàn ác Heroes. Ông ta có nỗi sợ hãi lớn nhất là, ai đó có thể tranh đoạt quyền lực với ông ta. 

- Thưa Quốc Vương vĩ đại! chúng tôi biết rằng ở đây, nơi nào đó đấng cứu thế sẽ ra đời. Ngài sẽ là một người quyền lực hơn hết mọi thời đại. 

- Các người biết nơi đó chăng? 

Herodes war entsetzt, ließ es sich jedoch nicht anmecken. 

-Nein. Aber suche ihn bitte, damit auch ich in verehren kann. 

- Natürlich, mein König. Wir erstattet dir am Rückweg Bericht! 

Và cách nơi đó không xa: 

-Chúng ta sẽ sớm vượt qua! địa điểm tiếp theo chính là thành Betlehem rồi!

- Cảm tạ chúa ! Em không còn chút sức lực nào nữa!

- Xin làm ơn ! cô ấy cần trợ giúp. Vợ của tôi đang có thai!

- Xin các vị hãy tin tôi! Nhà nghỉ của chúng tôi không còn chỗ nào nữa! 


- Bitte, nur ein Dach über dem Kopf! 

- Ich hätte noch einen Stall. Es wäre besser als gar nichts! 

-Das ist der Stall. Es ist zumindest ein Dach über dem Kopf!

-Josep! Em không thể chịu được nữa! em nghĩ rằng con mình sắp ra rồi!  

Và rồi một vài giờ trôi qua. Maria đã sinh ra một bé trai khỏe mạnh. Đều hoàn toàn kiệt sức nhưng  Hạnh phúc đã đến với họ là phép màu nhỏ từ thiên chúa. 

Noch in dieselben Nacht war der Bote Gottes wieder unterweg: Fürchtet euch nich. Ich habe gute Nachrichten: der verheißene Messias wurde hier geboren.! Dort hinter dem Hügel ist ein Stall, da werdet ihr das Kind finden. 

Was wollen die denn? 

Hier muss es sein! 

Und schickte ein Bote Gottes. Das Kind ist der Messias! 


Maria chúng ta còn chưa dám tự phụ như vậy! Thật không thể tin được! 

Cũng một vài ngày sau đó những nhà chiêm tinh đã đến! 

Hẳn là nơi đây nhưng lại là một chuồng chiên tồi tàn là một điều không thể tưởng tượng được. ! 


Nhưng tôi không hề thấy điều đó! 

Còn chuyện gì nữa đây? 

Chúng tôi đã nhiều tuần đi theo ngôi sao nó chỉ ra rằng nơi người đấng cứu thế sẽ ra đời! Người sẽ được gọi đấng cứu thế là đấng Messias! 

Und wir haben euch etwas mitgebracht : Gold, Weihrauch und Myrrhe.

Danke, es ist unglaublich.

Als sie zurückkehrten, waren sie klug genug, Herodes nichts mehr aufzusuchen. 

Theo luật lệ đã được ghi lại, Josef và Maria sau 8 ngày đi lên đền thờ ở Jerusalem, để dâng con sính tế. Vì họ rất nghèo, nên họ chỉ dâng là chim bồ câu.

Bất ngờ lúc đó ông già Someone lại đến. Ông là một người có niềm tin sâu sắc và đã tin tưởng rằng, mình sẽ được nhìn thấy đống Messias trước khi qua đời.

Das muss er sein, endlich! Euer Sohn ist der Messias! Dieser wird entscheiden , wer gerettet wird und wer verloren geht. Deswegen werden sich viele über ihn ärgern und sich gegen ihn stellen. Und du Maria, wirst eine Tages sehr trauern.

Als eine andere Frau das sah, war sie tief bewegt. Sie war eine Prophetin und erkannte nun auch, dass Jesus der Messias ist. 

Gott ist so gnädig! er hat uns nicht vergessen! Endlich ist der Messias geboren. Euer Kind wird alles zeigen, wie sie zu Gott umkehren können. 

Oh Gott , du bist so wunderbar. Danke für alles was du tust.

Khi vua Heros nhận ra mình bị các nhà chiêm tinh phản bội, hắn nổi cơn thịnh nộ.

Khốn kiếp, nếu quân lính của ta tìm thấy các ngươi thì các ngươi sẽ bị chết một cách thảm khốc. 

Kẻ bị coi là đấng Messias sẽ phải bị loại trừ.

Hãy đem tất cả người của ngươi đưa những trẻ em trai giết đi! 

Tuân lệnh thứ đức vua! 

Đi ngay! Khốn kiếp cho kẻ nào sống sót! 

Für den König! Vorwärts! 

Aber Gott lässt Josef  und Maria nicht im Stich .Wieder sendet er einen Boten! 

Josef wach auf und pack alles zusammen, was ihr braucht. Herodes will euer Kinder ermorden. 

Chúng ta đi đâu bây giờ? 

Sang ai cập. 

Nhìn đi Maria! kia là những kim tự tháp chúng ta đã đến nơi rồi. 

Cảm tạ chúa đã cho chúng ta vàng để chúng ta có thể sống được. 

Đúng vậy chúa đã lo cho chúng ta.

Vậy là Giêsu đã trốn thoát khỏi cuộc sát hại trẻ con kinh hoàng ấy. Một vài tháng sau như đã biết vua Herodes chết. Sứ giả của chúa lại báo tin. 

Nào dậy đi! vua Herodes đã chết, chúa muốn các ngươi quay trở về.

Được vậy chúng ta sẽ quay về Nazareth. Anh nghe nói ở đó đã an toàn.

Maria ! ai biết được rằng điều gì đang trông đợi chúng ta! 

Chúa biết và ngài là đấng đáng tin cậy! 

Vậy là Josef và Maria quay trở về cùng với Giêsu nhỏ bé. Đó là câu chuyện lịch sử về đêm giáng sinh. Nếu nó không xảy ra thì nó đã bị quên lãng từ rất lâu nhưng điều quan trọng đã đến, rằng Giêsu nhỏ sẽ trở thành một người đàn ông nổi tiếng.

Als Jesus ungefähr 30 Jahre alt war, zog er als Wanderprediger durch Israel. Seine Predigten handenden vor allem davon, wie Gott ist und wie man mit Gott leben soll. 

Tut Buße und glaubt an mich und glaubt dem Evangelium! 

Dann suchte er sich 12 Männer aus. Völlig unterschiedliche Typen . Diese machte er zu seinen Schülern, indem er sie trainierte, so zu leben wie er es lehrte. 

Ich bin der Weg, die Wahrheit und das Leben! Niemand kommt zu Gott, außer durch mich. Sagt das den Menschen! 

Và khi ngài bắt đầu làm phép lạ, ngày chữa lành bệnh tật, ngài làm bão tố yên lặng, ngày làm cho người chết hoàn toàn sống lại. Người ta bắt đầu tin vào ngài rằng Giêsu là đấng Messias hay còn gọi là đấng Christ. 

Hãy được lành! 

Tay của anh ấy đã lành! Không thể nào! 

Ta nói với các người, Giêsu là kẻ báng bổ chúa và phải chết.

Nhưng theo thời gian có thêm nhiều người căm ghét Giêsu, có người coi những phép lạ của Giêsu là một sự phiền toái, trong khi những người khác coi bài giảng của Giêsu, trong đó người nói rõ rằng, con người ta chỉ thông qua chúa mới có thể lên thiên đàng. Một số người khác thì thất vọng, vì Giêsu không làm những gì họ muốn. 

Es kommt, wie es kommen muss:  Jesus wird verhaftet, verurteilt und hingerichtet. Alles scheint verloren. Seine Jünger fliehen, seine Mission scheint gescheitert zu sein. 

Doch das war ein Teil des Planes Gottes ! Jesus sollte unschuldig für unsere Sünde sterben. Diese Sünde ist, ein Leben zu führen, ohne Gott gehorchen zu wollen. Aber wer an ihn glaubt und ihm folgen will, für den hat er mit seinem Leben den Preis diese Sünde bezahlt. Er ist dann frei von dieser Schuld! 

Und dann passiert das Unglaubliche.  Sein Grab ist plötzlich leer. Die Jünger sind entsetzt. Was ist geschehen. 

Die Priester haben in gestohlen. 

Có người đã sống lại và đến với môn đồ của người và giảng dạy nhiều điều. 

Ta đã làm cho các ngươi trở thành môn đồ ta. Này Các ngươi hãy làm cho những người khác cũng trở thành môn đồ của ta. Hãy dạy cho họ những điều quan trọng rằng, tin ta và theo ta. Và ta hứa cùng các ngươi: ta sẽ ở cùng các ngươi cho đến ngày tận thế. 

Denn Gott hat der Welt seine Liebe dadurch gezeigt, dass er seinen einzigen Sohn für sie hergab, damit jeder, der an ihn glaubt, das ewige Leben hat und nichts verloren geht (Joh 3.16)

Wer an den Sohn glaubt, hat das ewige Leben. Wer dem Sohn nicht gehorcht, wird das Leben nicht sehen, der Zorn Gottes bleibt auf ihm. (Joh 3,36)

 Do vậy chính chúa sẽ chỉ cho chúng ta những dấu hiệu đặc biệt, để qua đó chúng ta nhận biết được ngài, là đấng cứu chuộc: sẽ có một trinh nữ, người chưa từng cùng ở với đàn ông, sẽ mang thai và sinh ra một con trai. Con trai ấy chính là Immanuel, có ý nghĩa là "chúa ở cùng chúng ta". Thông qua ngày mà thiên chúa trở thành con người và sống giữa chúng ta.  (Jes.7.14)

Một đấng tiên tri quan trọng khác là Micha: ta nói cùng các ngươi khi mà đấng Messias đến, chúng ta sẽ nhận ra ngài, rằng ngài được sinh ra ở Betlehem (Micha 5.1)

Diese Prophetien waren nur zwei der über 300 Prophetien, die Jesus erfühl hat. Doch dies beiden waren besonders wichtig. Denn durch sie konnte man damals einfach überprüfen, ob jemand wirklich der Retter war, oder ob er es nur vogabt! Der christliche Glaube hat nämlich sehr viel damit zu tun, dass man von etwas fest überzeugt ist! 

Trước thời đại của chúng ta, ở Nazareth một thành phố nhỏ của vương quốc Ju- đê, có một người trinh nữ còn chưa đến 16 tuổi, nhưng đã được hứa hôn. Người được cô ấy lựa chọn là người thợ mộc tên Jo-sep. Là một người đàn ông trẻ tuổi với những tính cách tốt đẹp. Họ thường gặp nhau và lên kế hoạch chung lâu dài.

Ich verdiene genug Geld. Lass uns doch bald heiraten. Auch wenn mein Haus klein ist, reicht es. Und bis wir dann Kinder haben, habe ich es bestimmt vergrößert. 

Anh nói đúng. Tuần tới hãy đến với bố mẹ em và xin phép cầm lấy tay em. Chúng mình sẽ đính hôn và có thể sẽ cưới trong năm nay.

Doch in der Nacht passierte  etwas völlig Unerwartetes. Mitten in der Nacht wurde Marie wach. 

Wer oder was bist du? 

Erschrickt nicht! Ich bin eine Bote von Gott. Er hasst dich ausgewählt! Du sollst die Mutter des Messias werden!  Du bist jetzt schwanger. 

Ich ? Unmöglich! Ich habe noch nie mit einem Mann geschlafen. Ich kann nichts schwanger sein. 

Gott ist nicht unmöglich! Durch ein Wunder Gottes bist du schwanger! 

Được tùy ý chúa muốn gì! Tôi sẽ nghe theo ý chúa! 

Chính xác đó là những điều mà Maria đã nhận được: sự vâng phục và hết lòng với chúa. Do đó cô đã được chọn. Sau khi  thiên sứ biến mất.

Nhiều điều đã diễn ra trong tâm trí Maria. Cô ấy không thể tưởng tượng nổi điều tốt đẹp ấy nhường nào. Cô còn đánh giá thấp Thiên chúa.

Mình sẽ nói gì với Josef? Anh ấy có tin mình chăng? Sẽ ra sao nếu anh ấy nghĩ rằng mình đã lừa dối anh ấy? 

Rằng Mary đã thay đổi! Mình nhận ra rằng cô ấy đã có thai, không phải của mình. Cô ấy đã lừa dối mình. 

Nhưng ta yêu nàng. Nếu ta rời bỏ nàng, mọi điều lỗi sẽ thuộc về ta và Maria sẽ không bị phạt.

Doch wieder trat der Bote Gottes auf den Plan. 

Josef , tu das nicht! Marie hat dich nicht betrogen. Es ist ein Wunder Gottes, weil sie die Mutter des Messias werden soll. ! 

Stimmt das wirklich? 

Vertraue Gott und halte zu ihr egal was kommt! 

Ja , das werde ich!

Maria, Thiên sứ của chúa đã đến với anh. Anh biết phải quyết định như thế nào. 

Josep, em rất là mừng, chúng ta hãy cưới nhau. 

Mọi chuyện trông dường như có kết cục tốt đẹp. Nhưng lại sớm có một vấn đề mới. 

Nhà vua muốn, tất cả những người trong vương quốc phải quay trở về nơi sinh của mình để làm sổ Sinh. 

Maria, ich habe schlechte Nachrichten. Wir müssen dringend nach Bethlehem. ! 

Aber das Baby kommt bald. 

Es muss sein. Wir werden es mit Gottes Hilfe schon schaffen. 

Đó là một hành trình dài 100 cây số, những ba ngày nặng nề. Từ Nazareth đi qua Đồng Bằng Galilê, đến Salim, Sychar Arimathäa đến Bethlehem tức là Jerusalem.

Aber auch viele Kilometer entfernt hat sich etwas. 

Melchior, dieser Stern soll wirklich anzeigen, wo der Retter der Welt geboren wird! 

Er zieht weiter nach Westen. Lasst uns ihm folgen.

Balthasar hat recht. Wir müssen herausfinden wer es ist! 

Các nhà chiêm tinh vẫn tiếp tục đi. Theo sau ngôi sao đó là tràn đầy những bí mật về đấng cứu thế sẽ được tìm ra. 

- Tôi nghĩ rằng chúng ta đã sắp đến đích! Đây chính là thủ đô Jerusalem nó phải ở đây.

Der Herrscher in Jerusalem war der geniale, aber auch brutale König Herodes. Er war besseren von der Angst, jemand könnte ihm seine Mark streitig machen. 

Große König, wir wissen, dass hier irgendwo der Retter der Welt geboren wird. Er wird der mächtigste Mann aller Zeiten werden. 

Weißt du wo das ist? 

Heros đã kinh hoàng nhưng tỏ ra không phàn nàn gì!

- Không. Nhưng hãy tìm ngài đi để ta cũng có thể thờ tôn ngài! 

- Tất nhiên thưa quốc vương!  chúng tôi sẽ đáp lại ngài và thông báo trên đường trở về.

Nick allzu weit entfernt:

-Wir haben es bald geschafft ! der nächste Ort ist Bethlehem!

- Gott sei Dank ! ich habe keine Kraft mehr! 

- Bitte! sie müssen uns doch helfen. Meine Frau ist schwanger! 

- So glauben sie mir doch. Ich habe in der Herberge wirklich keine blas mehr.! 

- Xin ông chỉ cần có mái nhà che đầu là được! 

- Vậy tôi có một cái chuồng chiên. Nó vẫn tốt hơn là không có gì! 

- Đây là cái chuồng chiên! Ít nhất cũng có mái để che đầu! 

-Josep, ich kann nicht mehr, ich denke das Baby kommt jetzt! 

Und nach ein paar Stunden war es soweit. Maria brachte einen gesunden Jungen zu Welt . Erschöpft aber glücklich betrachteten sie das kleine Wunder Gottes.

Cũng trong đêm hôm ấy một thiên sứ của Đức chúa trời cũng xuống: các ngươi chớ có sợ, ta có một tin lành: đấng cứu thế đã hứa, đấng Messias đã ra đời ở đây. Dưới đồi kia có một chuồng chiên và các ngươi sẽ tìm thấy con trẻ ở đó. 

Họ muốn gì ở đây? 

Chắc chắn là nơi này rồi! 

Có một thiên sứ từ đức chúa trời nói rằng con trẻ này là đấng Messias. 

Maria, wir haben es und also nicht eingebildet! es ist unglaublich! 

Und einige Tage später komm dann auf noch die Sterndeuter an. 

Hier muss es sein! aber das ist ein schäbiger Stall es kann nicht sein.

Habe sonst sehr ich hier gar nicht! 

Was ist denn jetzt los? 

Wir folgen seit Wochen einem Stern. Es heißt, dass er zeigt, wo der Retter der Welt geboren wird! ihr nennt diesen Retter Messias. 

Và chúng tôi có mang theo những thứ cho người là : vàng, nhũ hương và một dược.

Cảm tạ các vị, thật không thể tưởng tượng được!

Và khi ba nhà chiêm tinh quay trở về, họ đủ thông minh để không cho vừa Herot tìm thấy. 

Wie das Gesetz es vorschreibt, gingen Josef und Maria nach acht Tagen in den Tempel nach Jerusalem, um das Opfer zu bringen. Da sie arm waren, Opferten sie nur Tauben.

Plötzlich kam der alte Simeon. Er war Tiefgläubig und war überzeugt, dass er den Messias noch sehen wird, bevor er sterben muss.

Cuối cùng ngài đã đến! Con trai của các người chính là đấng Messias!

Người sẽ quyết định ai được cứu chuộc và ai bị bỏ lại bởi vậy sẽ có rất nhiều người sợ và chống lại ngài. Còn người Maria ngươi sẽ có những ngày đau thương. 

Cũng như vậy có một người phụ nữ lớn tuổi nhìn thấy ngài, và người nhảy dựng lên trong lòng. Bà ấy chính là một nữ tiên tri và cũng nhận biết rằng, Giêsu chính là đấng Messias.

Chúa ơi ngài thật là Vinh hiển! Ngài đã không quên chúng con! Cuối cùng thì đấng Messias cũng ra đời. Con trai của các người sẽ chỉ cho tất cả chúng ta, cách quay trở lại với Thiên chúa. 

Ôi thiên chúa ngài thật là diệu kỳ! Cảm tạ chúa về tất cả những gì ngài đã làm! 

Als Herodes aber bemerkte , dass die Sterndeuter ihn hintergangen hatten, tobte er!  Wehe , wenn mein Soldaten sie finden sie werden furchtbar sterben. 

Diese angebliche Messias muss beseitigt werden! Nimm deine Männer und bringt alle männlichen Babys und kleine Kinder um! 

Ja mein König! 

Los jetzt, und wehe er überlebt!  

Vì nhà vua! Tiến lên! 

Nhưng chúa không để Josef và Maria bị mắc nạn. Ngài lại gửi Thiên sứ của ngài đến! 

Josep dậy nhanh đóng gói tất cả những gì người cần. Vua Herot muốn giết con trẻ của các ngươi.

Wo sollen wir nur hin? 

Flieht nach Ägypten! 

Schau Maria, dort hinten sind die Pyramiden. Wir haben das Ziel erreicht. 

Gott sei Dank haben wir das Gold bekommen. Damit können wir hier überleben.

Ja Gott hast für uns gesorgt! 

So entkam Jesus dem brutalen kindermord. Einige Monate später wurde bekannt, das Herodes gestorben war. Wieder sandte Gott eine Boten. 

Kommt , steht auf. Jetzt, da Herodes tot ist,  möchte Gott , dass ihr zurückkehrt. 

Gut, wir gehen nach Nazareth.  ich habe gehört, das soll es sicher sein. 

Maria , wer weiß, was uns jetzt noch alles erwartet?

Gott weiß es. Und ihm können wir vertrauen! 

Also kehrten Josef und Maria mit dem kleinen Jesus zurück. Das ist also die Weihnachtgeschichte. Doch wenn es Nicht weiter gegangen wäre, wäre all das längst vergessen. Denn das wichtigste kommt erst noch. Aus dem kleinen Jesus wurde ein berühmter Mann. 

Khi Giêsu khoảng 30 tuổi, người đi truyền giảng khắp nơi trên đất Israel. Những bài giảng của người bao gồm hầu hết các việc, chúa là ai và con người nên sống với chúa như thế nào. 

Hãy an ninh cầu nguyện và tin vào ta cũng như tin vào Tin Lành này.

Và ngài cũng tìm kiếm 12 người. Thuộc những tính cách khác nhau. Ngài dạy dỗ họ, huấn luyện họ, để họ sống như những gì ngài đã dạy. 

Ta là đường đi, là chân lý, là sự sống. Không có ai đến với chúa mà không qua ta. Con người đã nói như thế

Als er dann noch anfing, Wunder zu tun, indem er Kranke heite, einen Sturm stillte  oder sogar Tote wieder lebendig machte, fingen die Menschen an, zu glauben, dass Jesus der Messias, oder wie wir sagen Christus ist.

Sei geheilt! 

Seine Hand ist gesund. Das kann nicht sein.

Ich sag euch, diese Jesus ist eine Gotteslästerer und musst sterben.

Aber mit der Zeit verärgerte er immer mehr Menschen. Den einen waren seine Wunder ein Ärgernis, den anderen seine Predigten, in denen er deutlich machte, dass man nur durch ihn in den Himmel kommen kann. Anderen waren enttäuscht, weil er nicht das tun wollte, was sie gerne gehabt hätten. 

Rồi điều gì đến cũng phải đến: Giêsu bị bắt, bị kết án, bị xử tử. Tất cả dường như là thất bại. Môn đồ của người bỏ chạy, sứ mệnh của người dường như tan vỡ. 

Nhưng đó là một phần trong kế hoạch của Thiên chúa! Giêsu vô tội đã chết cho tội lỗi của chúng ta. Những tội lỗi ấy là nó dẫn dắt cuộc đời của chúng ta không muốn thờ phượng chúa. Nhưng ai tin người và theo người, thì người sẽ dùng cái giá cuộc sống của mình để trả cho tội lỗi đó. Và người đó được tự do khỏi tội lỗi của mình. 

Những điều không thể tưởng nổi đã xảy ra. Ngôi mộ của người trống rỗng. Các môn đồ của người kinh hoàng. Chuyện gì đã xảy ra thế này? 

Những người cầu nguyện đã đánh cắp thì thể của người chăng! 

Doch er ist auferstanden, noch mal zu seinen Jüngern gekommen und hat ihnen noch vieles gesagt. 

Ich habe euch zu meinen Jüngern gemacht. Nun liegt es an euch, andere zu meinen Jüngern zu machen. Lehrt sie, was es wirklich bedeutet, an mich zu glauben und mir nachzufolgen. Und ich verspreche euch: ich bin bei euch bis zum Ende diese Welt. 

Vì Thiên Chúa đã bày tỏ lòng yêu thương thế gian bằng cách ban Con Một của Ngài cho thế gian, để ai tin vào Con của Người thì được sự sống đời đời và không bị hư mất gì (Giăng 3:16).


 Ai tin vào Con thì được sự sống đời đời. Ai không vâng lời Con sẽ không thấy sự sống, cơn thịnh nộ của Đức Chúa Trời vẫn ở trên người đó. (Giăng 3:36)

Jürgen Schmidt, Jahrgang 1968, ist Organisator und Leiter der Jesus Ausstellung( Jesus -Austellung.de). Durch seine Söhne kam er auf die Idee, selbst entworfene Szenen auf LEGO Steinen in die Ausstellung einzubauen. Die großartige Resonanz der Besucher darauf, Führt zu dieser Buchserie./Jürgen Schmidt, sinh năm 1968, là người tổ chức và giám đốc triển lãm Sự kiện Chúa Giêsu (Jesus-Austellung.de).  Thông qua các con trai của mình, ông đã nảy ra ý tưởng lồng ghép những cảnh vật tự thiết kế trên những viên gạch LEGO vào triển lãm. Sự Phản hồi tích cực từ du khách đã dẫn đến ra mắt bộ sách này.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét