Wie Deutsche Leben und Glauben Sống và nghĩ như người Đức
Chuyển ngữ tiếng Việt : Nguyễn Đức Toàn
Willkommen Lời chào mừng
Dieses
Magazin ist ein Angebot. Es ist entstanden, weil uns Menschen aus anderen
Ländern gesagt haben, dass sie sich über manches in Deutschland wundern. Das
ist nicht überraschend: In jeder Kultur passiert vieles nach Regeln, die alle
Einheimischen innerlich kennen, die aber nirgendwo ausdrücklich
aufgeschrieben sind. Solche Regeln und Werte gibt es überall. Einige aus
Deutschland möchten wir in diesem Heft beschreiben. Natürlich verhalten sich manche
Deutsche auch anders. Aber hier sind typische
Verhaltensweisen dargestellt. Etliche Beobachtungen haben uns auch Menschen
aus anderen Ländern erzählt. Wir Autoren stellen uns vor, Sie und wir hätten
uns im Zug oder im Café kennengelernt oder wir säßen vielleicht beim Essen
und würden uns unterhalten. Und natürlich saßen wir tatsächlich schon mit
Menschen aus ganz Ländern am Tisch und verschiedenen anderen haben zugehört
und erzählt. Wir veröffentlichen dieses Heft bewusst als Christen, als
Menschen, die Jesus nachfolgen. Auch dazu schreiben wir in diesem Heft etwas.
Denn auch zu unserem Glauben haben wir am Esstisch schon viele Fragen gehört.
Viele Deutsche freuen sich auf echte Begegnungen mit Ihnen. Freuen sich
darauf, auch etwas von Ihrer Kultur kennenzulernen. Viele schätzen zum
Beispiel den Sinn für Gastfreundschaft und Familie, den Menschen aus anderen
Ländern mit nach Deutschland bringen. Wir freuen uns auf ein gutes
Zusammenleben
|
Quyển tập chí nhỏ này là 1 món quà. Nó được hình thành,
vì chúng tôi muốn bày tỏ với những người từ những nước khác nhau rằng, họ sẽ có
những ngạc nhiên tại Đức Quốc. Nó không
phải là điều bất ngờ: vì mọi nền văn hóa đều diễn ra nhiều những quy định,
mà tất cả cộng đồng trong đó đều biết, nhưng không có chỗ nào được viết ra một
cách rõ ràng. Những quy định và giá trị đó có ở khắp nơi. Đó là những điều của
Đức Quốc mà chúng tôi muốn viết ra trong tập chí này. Đương nhiên vẫn có những
cách ứng xử của người Đức khác nhau. Nhưng ở đây là những hiểu biết ứng xử đặc
trưng được trình bày. Là những điểm chú ý mà chúng tôi muốn nói cho những người
từ những nước khác nhau. Chúng ta đứng trước nhau trên xe, các bạn và chúng
tôi quen nhau trên Tàu hay trong quán cà phê – hay khi chúng ta ngồi ăn và thưởng
thức giải trí. Và đương nhiên chúng ta ngồi chung bàn và có nhiều thứ để nghe
và kể với những người từ những nước khác nhau. Chúng tôi ý thức việc ấn hành
tập chí này như những Cơ đốc nhân, những con người theo bước chân Jesus. Và
chúng tôi viết ra trong sách này cả những điều về Đức Tin của chúng tôi, những
điều mà chúng tôi đã nghe hỏi nhiều nơi bàn ăn. Có nhiều người Đức mong đợi
những cuộc gặp gỡ thực sự với các bạn. Họ vui về điều đó, và họ muốn học hỏi
về nền văn hóa của các bạn. Rất nhiều điều có thể làm ví dụ đầy ý nghĩa về
lòng hiếu khách, về Gia đình
mà người ta mang đến Đức Quốc từ đất nước của họ. Và chúng
ta cùng nhau chung sống
|
GUTEN TAG Lời chào
In
Deutschland begrüßt man sich gerne mit "Hallo" oder noch höflicher:
Guten Tag". Zum Abschied sagt man „Auf Wiedersehen" oder
Tschüs". Trifft man sich mit einer einzelnen person oder einer kleinen
Gruppe, schüttelt man jedem die Hand. Dabei sieht man sich kurz in die Augen.
Auch Frauen und Männer schütteln sich gegenseitig die Hände. Unter Freunden
kann sich auch umarmen.
|
Ở Đức người ta thường chào nhau bằng từ Hallo hoặc lịch sự hơn là Guten
Tag. Khi chia tay thì người ta nói „Auf Wiedersehen" hoặc là „Tschüs“.
Người ta gặp gỡ nhau, dù đơn lẻ hay 1 nhóm nhỏ, người ta vẫy tay. Người ta chỉ
nhìn nhau trong giây lát. Phụ nữ hay đàn ông họ cũng vẫy lại người kia. Còn dưới
mức bạn bè thì họ cũng có thể ôm hôn nhau được.
|
PÜNKTLICH KOMMEN Sự đúng giờ
Es ist
Deutschen sehr wichtig, pünktlich zu sein. Wenn man merkt, dass man mehr als fünf Minuten zu spät
kommt, ist es höflich, kurz anzurufen und Bescheid zu sagen. Unpünktlichkeit
wird als mangelnder Respekt verstanden, weil der andere sich Zeit für die
Verabredung genommen hat.
|
Đúng giờ là rất quan trọng đối với người Đức. Khi người
ta chú tâm lưu ý, người ta sẽ đến muộn hơn 5 phút, thì sẽ là lịch sự nếu người
ta nói cho biết trước trong cuộc gọi ngắn. Không đúng giờ sẽ được hiểu là sự
thiếu tôn trọng, vì thời gian cho cuộc hẹn bị mất đi.
|
OFFEN REDEN Trò chuyện cởi mở
Deutsche sprechen oft sehr direkt miteinander Ehrlich
zu sagen, was man denkt, ist Deutschen wichtig. Auch Kritik am anderen und
sogar an Chefs wird geäußert, zum Beispiel bei der Arbeit Das ist nicht böse
gemeint, sondern soll helfen, gut miteinander umzugehen und die Arbe
verbessern Deshalb darf man auch ehrlich sagen, ob man etwas haben möchte,
was einem angeboten wird, oder nicht. Wenn man etwas nicht haben möchte, sagt
man: ,,Nein, danke." Wenn man etwas anneh- men möchte, sagt man: Ja, bitte
oder Ja, gerne Wenn man nur ein wenig haben möchte, kann man sagen: ,,Nur ein
bisschen, bitte.
|
Người Đức nói chuyện thường rất thẳng thắn với người
khác. Nói thật lòng những gì họ nghĩ, cũng là điều quan trọng của người Đức.
Thậm chí là chỉ trích người khác và kể cả Xếp cũng được thể hiện, ví dụ ngay
trong công việc. Điều đó không có nghĩa là đáng ghét mà còn là sự hỗ trợ, cho
người khác cùng tốt và công việc tốt hơn. Do đó, người ta thường nói thật, liệu
người ta có muốn, cái gì đó thuận lợi, hoặc là không. Khi người ta không muốn,
người ta nói: Không, Cảm ơn bạn. Khi người ta vui lòng muốn điều đó, người ta
nói: Vâng, xin mời hoặc Vâng, rất thích. Còn khi người ta chỉ muốn 1 chút
xíu, người ta có thể nói: Chỉ một chút thôi nhé.
|
GERNE PRIVAT Thích sự riêng tư
Es ist
nicht unfreundlich gemeint, wenn Deutsche ihre Privatsphäre wahren. Im Bus
sitzen sie gern allein, im Büro schließen sie ihre Tür und auf der Straße
möchten viele nicht von Menschen angesprochen werden, die sie nicht kennen.
Auch für ihre Kinder wünschen sich Eltern diese Privatsphäre. Es ist nicht üblich,
Kindern aus der Nachbarschaft Sügigkeiten zu schenken oder sie zu berühren.
Lieber vorher die Eltern fragen, was in Ordnung ist .
|
Sẽ không có gì là không thân thiện, khi mà người Đức thích giữ sự riêng
tư của họ. Như họ thích ngồi 1 mình trên xe Bus, thích đóng cửa khi ở văn
phòng và không thích nói chuyện với người khác trên đường, những người mà họ
không quen. Ngay cả đối với con cái, thì bố mẹ cũng muốn gìn giữ tính riêng
tư. Sẽ không phổ biến chuyện cho trẻ con hàng xóm kẹo ngọt hay là vuốt ve
chúng. Nên hỏi bố mẹ của chúng trước, là điều đó có được hay không đã
|
MITTAGS, ABENDS UND SONNTAGS LIEBER
RUHIGER Thích yên tĩnh buổi
Trưa, Tối và Chúa nhật
Das hängt auch damit zusammen, dass Deutsche es gern
ruhig mögen. Vor allem abends nach 22 Uhr wird es als unhöflich empfunden,
wenn jemand laut Musik hört oder sich laut unterhält. Auch in der Mittagszeit
und am Sonntag achten Deutsche darauf, dass es ruhiger ist. Ihre Freizeit und
ihr Wochenende sind ihnen wichtig. Nach der Schule oder Arbeit treffen sich
viele und machen Sport oder Musik zusammen Dort lernen viele auch neue
Freunde kennen.
|
Đó cũng là 1 điểm chung rằng, người Đức thích sự yên
tĩnh. Mọi buổi tối sau 22 giờ, sẽ là bất lịch sự hay vô lễ khi nghe nhạc quá
to hay nói chuyện quá to. Đối với thời gian Trưa và Chủ nhật người Đức cũng chú ý như vậy, đó là khoảng
thời gian yên tĩnh. Thời gian nghỉ ngơi và cuối tuần của họ rất là quan trọng.
Sau thời giờ học tập và lao động, họ gặp nhau nhiều và cùng chơi thể thao hay
nhạc cùng nhau. Ở đó họ quen nhau nhiều bạn bè mới
|
IM STRASSENVERKEHR Giao thông đường phố
In
Deutschland halten sich die meisten an die Verkehrsregeln. Deutsche witzeln
gern darüber dass sie sich im Ausland daran erkennen, dass sie die einzigen
sind, die an einer roten Ampel stehen bleiben, obwohl kein Auto kommt. Vor
allem Kindern will man damit Vorbild sein. Aber Deutsche sind auch ein
bisschen stolz darauf, dass der Verkehr funktioniert und immer weniger
Unfalle passieren. Wenn es keine anderen Schilder gibt, gilt im deutschen
Straßenverkehr: Wer von rechts kommt, hat Vorfahrt. Es ist verboten, wahrend
der Fahrt mit dem Handy zu telefonieren. Jeder muss sich anschnallen. Kinder
brauchen bestimmte Kindersitze für ihr Alter, sonst dürfen sie nicht
mitfahren.
|
Đức quốc là nước giữ luật giao thông nhất. Người Đức thường hay đùa rằng,
nhờ đó họ nhận ra nhau khi ở nước ngoài, rằng họ là những người duy nhất dừng
lại trước đèn đỏ, cho dù không có Xe Ô tô chạy qua. Hơn hết là người ta muốn
để làm gương cho trẻ con. Nhưng người Đức cũng hơi tự hào rằng, giao thông của
họ vận hành tốt và luôn luôn ít tai nạn xảy ra. Ngay cả khi không có biển
báo, thì luật giao thông của Đức quốc áp dụng là: Ai từ bên phải đến có quyền
đi trước. Sẽ là cấm kỵ khi lái xe với gọi điện thoại. Mọi người phải đeo dây
an toàn. Trẻ con phải có ghế ngồi phù
hợp tuổi của chúng, nếu không sẽ không được đi cùng.
|
BUS UND BAHN Xe Bus và Tàu
In jeder
Stadt gilt ein etwas anderes System für Busse und Bahnen. Sie fahren
überwiegend pünktlich. Fahrtzeiten stehen an den Haltestellen, Fahrkarten für
S-Bahnen und U-Bahnen kauft man sich meist an einem Automaten, manchmal auch
an einem Schalter. Manchmal muss man Fahrkarten auch vor der Fahrt
abstempeln. Die meisten Leute sind hilfsbereit, wenn man sie fragt ob sie
einem kurz helfen würden. Fahrkarten werden nicht immer kontrolliert, wenn
man aber doch ohne Fahrschein erwischt wird, muss man Strafe zahlen.
|
Ở mỗi một thành phố lại có các Hệ thống Bus và Tàu điện khác nhau. Họ chạy
phần lớn rất chính xác. Thời gian chạy có ở các bến đậu của xe. Vé xe người
ta có thể mua ở các quầy tự động, đôi khi cũng được mua ở cửa hàng. Thỉnh thoảng
người ta cũng phải bấm vé trước khi đi. Phần lớn mọi người đều sẵn sàng giúp đỡ
khi được hỏi liệu có thể giúp 1 chút không. Vé xe không phải lúc nào cũng bị
kiểm soát, nếu bạn đi xe không có vé bị bắt thì bạn sẽ bị phạt tiền
|
ESSEN UND TRINKEN Ẩm Thực của Đức
Typisch
in Deutschland sind die vielen Sorten Wurst und Brot. Es wird auch viel
Schweine fleisch gegessen. Wenn man nicht sicher ist, kann man immer gerne
nachfragen. Viele Deutsche ernähren sich auch vegetarisch, deshalb gibt es
fast überall auch Gerichte ohne Fleisch.
Mit der
linken Hand zu essen oder etwas zu reichen, wird nicht als unschicklich
empfunden es ist ganz normal. Dagegen wird es als unhöflich angesehen, wenn
man beim Essen stark schlürft oder weit über den Tisch langt. Wenn man
etwas braucht, das man selbst nicht erreichen kann, bittet man höflich darum.
Man achtet darauf, dass keine Krümel auf den Boden fallen. In Deutschland
wird gern Alkohol getrunken. Auch in der Öffentlichkeit ist das akzeptiert.
Es gibt aber auch viele, die keinen Alkohol trinken. Es ist immer in Ordnung,
Alkohol abzulehnen. Die günstigsten Supermärkte sind Aldi, Pen ny und Lidl
(Discounter"). Etwas teurere Super- märkte heißen zum Beispiel Edeka,
Rewe, Markt- kauf, Kaufland, Sky, Tegut und andere. Daneben gibt es ein oder
mehrmals in der Woche Märkte mit Obst und Gemüse. Vor allem in größeren Orten
gibt es auch türkische und arabische Läden mit Lebensmitteln, die halal sind.
|
Đặc trưng của Đức quốc là có rất nhiều loại Xúc xích và Bánh mỳ khác nhau.
Và họ cũng rất thích ăn thịt heo. Khi người ta không chắc chắn điều gì thì
người ta luôn thích đặt câu hỏi về điều đó. Nhiều người Đức cũng thích ăn
Rau, do thế nên hầu hết mọi nơi đều có các món không có thịt.
Khi dùng tay trái để ăn hay lấy đồ vật gì đó, sẽ không bị coi là cử chỉ
không đẹp mắt mà hoàn toàn bình thường. Ngược lại, sẽ bị nhìn là bất lịch sự,
khi ăn mà tạo tiếng sụp soạp mạnh hay để rơi ra bàn.
Khi người ta cần điều gì đó, mà người ta không thể tự làm được, người ta
sẽ nhờ lịch sự việc đó. Người ta cũng thường chú ý, không để các mẩu vụn rơi
xuống sàn. Ở Đức quốc cũng thích uống chất có nồng độ. Ở nơi công cộng nó được
chấp nhận. Nhưng cũng có nhiều trường hợp không uống chất có nồng độ. Và luôn
luôn là chuẩn mực khi từ chối uống chất có nồng độ. Và nó có những siêu thị
tiện lợi như Aldi, Penny und Lidl(giảm giá), hay những Siêu thị thương hiệu
như Edeka, Rewe, Marktkauf, Kaufland, Sky, Tegut và những nơi khác. Bên cạnh
đó là những chợ theo tuần 1 hay nhiều lần với những hàng hoa quả. Tại Cả những
điểm lớn nhất có cả những gian hàng của người Thổ nhĩ kỳ, người Ả rập với đồ
thực phẩm tươi ngon
|
Es wird
Gefeiert!Những kỳ
nghỉ lễ
Die meisten Feiertage in Deutschland gehen auf den
christlichen Glauben zurück. Viele Deutsche gehoeren offiziell keiner
christlichen Kirche mehr an. Trotzdem spielen die Feiertage noch eine große Rolle.
Sie werden oft in der Familie gefeiert
|
Phần lớn các ngày nghỉ lễ ở Đức Quốc đều đến từ đức tin Cơ đốc giáo. Nhiều
người Đức công khai rằng họ không thuộc về nhà thờ Cơ đốc. Cho dù các ngày
nghỉ lễ này vẫn đóng vai trò lớn, nó trở thành ngày lễ cho Gia đình
|
WEIHNACHTEN: GEBURTSTAGS- KERZEN FÜR
JESUS Giáng sinh: ngày sinh nhật – và những ngọn nến cho
Chúa Jesus
Das wichtigste Familienfest in Deutschland ist
Weihnachten. Besonders die Kinder freuen sich immer schon lange darauf . Die
vier Wochen da vor heißen Adventszeit. Weihnachten ist das Geburtstagsfest
für Jesus. Er wurde vor über 2000 Jahren in einem
Stall in Bethlehem geboren. Dort hatte seine Familie unterwegs eine
notdürftige Unterkunft gefunden und Maria legte ihn in die Futterkrippe. Das
ist auf vielen Bildern dargestellt: Das neugeborene Kind liegt in der
Futterkrippe daneben sehen wir Maria, seine Mutter, und Joseph, ihren Mann.
Manchmal werden auch noch die Tiere im Stall gezeigt: Ochse und Esel. Die
Geburt von Jesus ist ein fröhlicher Anlass, deshalb ist überall Musik zu
hören. Es gibt viele Weihnachtslieder. Häuser werden geschmückt, man bummelt über
Weihnachtsmärkte und über all sind Lichter und Kerzen. Sie sind ein Zeichen
dafür, dass Jesus das Licht ist, In der Bibel sagt Jesus über sich: Ich bin
das Licht der Welt. Wer mir nachfolgt, der wird nicht wandeln in der Finsternis,
sondern wird das Licht des Lebens haben (Die Bibel. Johannes 8,12). An
Heiligabend, dem 24. Dezember, gehen viele Familien nachmittags zusammen in
den Gottesdienst. Danach gibt es zu Hause ein besonderes Festessen und alle
bekommen Geschenke
|
Một ngay lễ gia đình rất quan trọng ở Đức quốc là ngày Giáng sinh. Đặc biệt
là trẻ nhỏ thì luôn hân hoan mong chờ ngày đó từ rất lâu. Bốn tuần trước ngày
đó gọi là Adventszeit (Tuần vọng). Ngày Giáng sinh là ngày Lễ sinh nhật của
Chúa Jesus. Ngài sinh ra trong 1 chuồng ngựa ở Bethlehem.
Ở đó gia đình của người đang trên đường tìm chỗ nghỉ tạm khẩn cấp và Mẹ Maria
đặt người trong một cái máng cỏ. Có nhiều tranh vẽ về câu chuyện này: mô tả 1
em bé sơ sinh nằm trong máng cỏ, bên cạnh là người mẹ, bà Maria, cùng Joseph
chồng của bà. Đôi khi còn có cả những con thú nhỏ trong chuồng: Dê, Lừa. Sự
Giáng sinh của chúa Jesus là một sự kiện đầy phước hạnh, bởi tiếng âm nhạc nổi
lên khắp nơi. Trong dịp đó, có nhiều bài hát Giáng sinh được hát lên. Nhà cửa
được trang hoàng, người ta đi các chợ Giáng sinh, và khắp nơi là đèn và nến.
Chúng là dấu hiệu rằng, Jesus là ánh sáng. Như Kinh Thánh chép chúa Jesus nói
về mình: Ta là ánh sáng của Thế gian, ai theo ta thì sẽ không còn đi trong
tăm tối, mà có ánh của sự sống(Kinh thánh. Phúc âm- Giăng: đoạn 8 câu 12).
Vào đêm Thánh trước giáng sinh, là ngày 24 tháng 12, nhiều Gia đình sau buổi
trưa cùng nhau đi thờ phượng Chúa. Rồi sau đó về nhà ăn tiệc mừng Chúa Giáng
sinh và nhận những món quà Giáng sinh.
|
OSTERN: SÜNDE UND TOD WERDEN BESIEGT Lễ Phục sinh:
Tội lỗi và Sự chết bị đánh bại
Ostern
ist das höchste christliche Fest. Denn es erinnert an die wichtigste Nachricht
des christlichen Glaubens: Jesus, der Messias und von Gott gesandte Retter
und Herr, ist gestorben und wie der auferstanden, damit die Sünde und der Tod
ein für alle Mal besiegt sind. So kann der Mensch mit Gott in Frieden leben
und nach dem Tod bei ihm bleiben. Ostern wird im Frühling gefeiert, wenn die
Natur nach dem Winter erwacht und ales wieder grün wird. Sie ist ein Zeichen für Jesus und seine Auferstehung
|
Lễ phục sinh là một Lễ cao nhất của người Cơ đốc. Nó nhắc nhở lại 1 thông
điệp quan trọng trong đức tin Cơ đốc: Rằng chúa Jesus là đấng Messias và đấng
Cứu thế từ Thiên chúa sai đến, và ngài đã chết và đã sống lại như thế nào,
nên Tội lỗi và sự Chết đã bị đánh bại 1 lần duy nhất cho tất cả. Và con người
có thể sống hòa với Thiên chúa rồi sau khi chết sẽ được ở cùng bên Thiên
chúa. Lễ Phục sinh diễn ra vào mùa Xuân, khi mà thiên nhiên trỗi dậy sau mùa
đông lạnh giá và muôn vật xanh tươi. Đó là dấu hiệu của chúa Jesus và sự Sống
lại của người
|
PFINGSTEN: DER GEIST KOMMT UND DIE KIRCHE ENTSTEHT Lễ Hiện xuống:
Đức Thánh linh đến và Sự thiết lập Giáo hội Cơ đốc
Nachdem Jesus auferstanden war, redete er viel mit
seinen Jüngern und sie konnten sehen, dass er wirklich wieder lebendig war.
Kurz darauf kehrte er in den Himmel zurück. Die Jünger trafen sich weiterhin
regelmäßig zum Beten. Bei einer Versammlung brauste es gewaltig im Raum und
etwas Flammenartiges ließ sich auf alle nieder. Sie wurden vom Heiligen Geist
erfüllt. Das zeigte sich auch darin, dass sie plötzlich verschiedene Sprachen
sprechen konnten und die Leute in der Stadt, die aus den verschiedensten ländern
kamen, sie verstehen konnten. Die Bibel berichtet, dass an diesem Tag
ungefähr 3.000 Menschen begannen, an Jesus zu glauben, und sich den Christen
anschlossen. Daran erinnert das Pfingstfest: an das Kommen des Heiligen
Geistes und das Entstehen der christlichen Kirche.
|
Sau khi chúa Jesus sống lại, ngài nói chuyện nhiều lần
với các môn đồ ngài và họ có thể thấy ngài. Khoảng ngắn về sau ngài phải về
trời. Các Môn đồ ngài tiếp tục nhóm lại và cầu nguyện đều đặn. Tại 1 buổi hội
nhóm được lựa chọn trong gian phòng và có những ánh lửa rực sáng trên đầu mọi
người.
Họ được đổ đầy đức Thánh linh. Các dấu hiệu hiện ra rằng,
họ bất ngờ nói được các Thứ tiếng khác nhau, và những người trong thành phố đến
từ những nước khác nhau có thể hiểu được họ. Kinh Thánh cho biết là trong
ngày đó có khoảng 3000 người bắt đầu tin nhận chúa Jesus, và sự Thiết lập
Giáo hội Cơ đốc. Do đó, sự nhắc nhở của Lễ Hiện Xuống: đó là Sự hiện đến của
Đức Thánh linh và sự Thiết Lập Giáo hội Cơ đốc.
|
Die Zehn Gebote Mười điều Răn
In der
Bibel lesen wir, dass Gott selbst Mose und seinem Volk Gesetze gab. Sie haben
auch das Rechtssystem in Deutschland geprägt und sind bekann als Die Zehn
Gebote
1.
"Ich bin der Herr, dein Gott, der dich aus der Sklaverei in Ägypten
befreit hat Du sollst außer mir keine anderen Gotter haben,
2. Du
sollst den Namen des Herrn, deines Gottes nicht missbrauchen.
3.
Denk an den Sabbat und heilige ihn. Sechs Tage in der Woche sollst du
arbeiten der siebte Tag aber ist ein Ruhetag
für den Herrn, deinen Gott.
4. Ehre deinen Vater und deine Mutter Dann wirst du
lange in dem Land leben, das der Herr dein Gott, dir geben wird. 5. Du sollst
nicht toten
6. Du sollst nicht die Ehe brechen
7. Du sollst nicht stehlen
8. Du sollst keine falsche Aussage über einen deiner
Mitmenschen machen.
9. Du sollst den Besitz deines Nächsten nicht begehren:
weder sein Haus,
10. noch seine Frau, seinen Sklaven, seine Sklavin,
sein Rind, seinen Esel oder sonst etwas, das deinem Nächsten gehört.
(Die Bibel, 2. Mose 20,2-17)
In der Bibel steht auch, dass Menschen aus sich selbst
heraus gar nicht alle Gebote einhaelten können. Aber Gott fand einen Weg, wie
Menschen, die schuldig geworden sind, wieder rein werden können, Jesus wurde
geopfert ,,wie ein Lamm und nahm so ein für alle Mal die Schande auf sich, „Wer
an ihn glaubt, wird von aller Schuld frei und vor Gott gerecht
gesprochen" (Die Bibel. Apostelgeschichte 13,3+39)
|
Chúng ta đọc thấy trong
Kinh Thánh, rằng chúa ban cho Môi se và Dân sự của ngài Luật pháp. Chúng cũng
chính là nền tảng cho Hệ thống pháp quyền của Đức Quốc và được biết đến nhất
là 10 Điều Răng
1. Ta là Chúa, chúa của
ngươi đã cứu ngươi ra khỏi sự Nô lệ của Ai Cập. Ngoài ta ngươi không được có
chúa nào khác.
2. Ngươi không được lạm dụng
danh của Chúa, chúa của ngươi.
3. Hãy nhớ đến ngày Sabat
và ngày Thánh của ngài. Ngươi phải làm việc 6 ngày trong tuần, nhưng ngày thứ
7 phải nghỉ cho Chúa, chúa của ngươi.
4. Hãy hiếu kính cha mẹ
ngươi, để ngươi được sống lâu trên đất mà chúa của ngươi đã ban cho.
5. Ngươi không được giết
người
6. Ngươi không được phá vỡ
hôn nhân
7. Ngươi chớ có trộm cắp.
8. Ngươi chớ có làm chứng
sai cho người đồng bạn của ngươi.
9. Ngươi chớ tham những thứ
thuộc về kẻ lân cận ngươi: như Nhà của họ.
10.
Vợ của họ, tôi
trai tớ gái của họ, chiên, bò của họ hay những thứ chi thuộc về kẻ lân cận
ngươi.
(Kinh Thánh, Sách Môi se thứ 2 đoạn 20 từ câu 2-17)
Trong kinh thánh cũng có nhắc, rằng con người ta không
thể tự mình giữ trọn tất cả các điều răn. Nhưng Chúa đã tìm ra 1 con đường,
mà những người có tội lỗi, được rửa sạch, là dâng Chúa Jesus, như một Chiên
con và dùng 1 lần cho tất cả những hổ thẹn của mọi người. Ai tin ngài thì tự
do khỏi tội lỗi và được quyền nhắc đến trước mặt Đức Chúa Trời“ (Kinh Thánh,
Công vụ các Sứ đồ đoạn 13, câu 3 và câu 39)
|
Deutschland – Praktisch,
Pünktlich, Umweltfreundlich Nước Đức – Tiện ích, Đúng giờ, Thân thiện
môi trường
ÄMTER: MANCHMAL KOMPLIZIERT, ABER FAIR Nơi công sở:
Đôi lúc hơi Phức Tạp, nhưng lại Công Bằng
Ämter schließen in Deutschland pünktlich. Dehalb
ist es gut, die Öffnungszeiten zu kennen und lieber mindestens eine halbe
Stunde vor Schließung zu kommen. Formulare und Amter können sehr kompliziert
wirken. Der Grund dafür ist, dass alles nach festen Abläufen passiert, damit
alle gleich und fair behandelt werden. Das kostet natürlich leider Zeit. Es
ist gegen das Gesetz, jemanden zu bestechen und man kann sehr leicht Arger
dafur bekommen
|
Công sở
đóng cửa ở Đức quốc rất đúng giờ. Bởi thế nên rất tốt, khi mà biết giờ mở cửa
và hơn nữa là đến sớm tối thiểu là 30 phút trước khi đóng. Các biểu mẫu công
văn văn phòng có thể rất phức tạp. Đó là lý do, mọi thứ được diễn ra phù hợp,
và với nó thì mọi việc đều được cư xử như nhau và công bằng. Đương nhiên là
nó mất thời gian. Sẽ là trái Luật pháp, nếu ai đó định đưa hối lộ, và sẽ dễ
dàng nhận được rắc rối, hay giận dữ.
|
SCHULE AB SECHS JAHREN PFLICHT Đến trường từ năm 6 tuổi là Trách nhiệm
Es besteht eine Schulpflicht in Deutschland. Das heißt,
jedes Kind wird mit sechs Jahren in der Schule angemeldet. Alle Kinder gehen
meist vier (manchmal sechs) Jahre lang in die Grundschule. Danach wechseln
sie auf eine weiterführen de Schule, die sie weitere sechs bis neun Jahre
besuchen. Wer studieren möchte, muss mit dem Abitur abschließen. Schule ist
Pflicht. Es ist nur erlaubt, zu Hause zu bleiben, wenn man krank ist, sonst
müssen Kinder in die Schule gehen. Der Schulbesuch ist kostenlos. Mit zwei
oder drei Jahren gehen Kinder meist einen Kindergarten oder eine
Kindertagesstätte Kita"). Das ist freiwillig, wird aber empfohlen, damit
Kinder lernen, gut Deutsch zu sprechen
|
Sự thiết lập trách nhiệm đến trường ở Đức Quốc, có
nghĩa là tất cả các Trẻ em từ 6 tuổi đều phải đăng ký đến trường. Các em sẽ đến
học trường Cơ sở khoảng từ 4 (hoặc 6) năm. Sau đó các em sẽ chuyển lên các
trường khác tiếp theo, và tiếp tục học từ 6 đến 9 năm. Ai muốn chuyên nghiên
cứu thì phải hoàn thành kỳ thi Phổ thông Trung học. Đến trường là trách nhiệm.
Chỉ được phép ở nhà khi bị bệnh, nếu không sẽ bắt buộc. Và đi học là miễn
phí.
Từ 2 đến 3 tuổi, thì các em sẽ đi Vườn trẻ hoặc là
Trung tâm Mẫu giáo gọi là KITA. Đó lại là tự nguyện, nhưng được khuyến khích
là nên, để trẻ có thể học và nói tốt tiếng Đức.
|
GESETZ ALLE SIND FREI UND GLEICH Pháp luật dành cho mọi người
và Tự do Công bình như nhau
Freiheit
und Gleichheit gehoren zu den hochsten Werten im deutschen Grundgesetz, der
Verfassung des Landes. Alle Menschen haben dieselbe Würde und alle Menschen
sind frei. Sie können sagen, was sie denken, können frei nach ihrem Gewisen
entscheiden und sind gleich vor dem Gesetz. Diese Freiheit hört da auf, wo
die Freiheit eines anderen Menschen beschränkt wird.
|
Tự do và
Bình đẳng là những Giá trị cao nhất trong Pháp luật của Đức, Hiến pháp của đất
nước này. Mọi người đều được tôn trọng và mọi người đều được tự do. Họ được
quyền nói những gì họ nghĩ, được quyền tự do quyết định theo lương tâm họ và
công bình trước pháp luật. Sự tự do sẽ kết thúc, ở chỗ nếu tự do của những
người khác bị hạn chế hoặc bị ảnh hưởng.
|
FREI DIE MEINUNG SAGEN Tự do biểu đạt ý kiến
Freiheit
bedeutet auch, dass jeder die eigene Meinung sagen darf. Auch wenn sie sich gegen Autoritäten und Religionen
richtet, sogar wenn sie als geschmacklos empfunden wird.
Wenn Frauen kurze Rocke tragen oder Paare sich kuessen,
gehoert das in Deutschland zum Alltag. Privatpersonen ohne Erlaubnis zu
fotografieren wird als unhoeflich empfunden
|
Tự do có
nghĩa là, ai đó có quyền biểu đạt ý kiến riêng của mình. Kể cả khi nó đả kích
lại nhà chức trách hay tôn giáo, thậm chí là chính nó cũng chả có ý nghĩa gì.
Khi phụ nữ
mặc váy ngắn hay những cặp đôi hôn hít nhau, thì nó cũng thuộc về đời sống thường
nhật. Những riêng tư cá nhân khi không được sự cho phép, mà chụp hình thì nó
sẽ bị cảm nhận như 1 sự vô lễ bất lịch sự
|
STAAT UND RELIGION SIND GETRENNT Chính quyền và Tôn giáo là tách biệt
In Deutschland herrscht Religionsfreiheit. Der Staat
und die Religion sind getrennt. Deshalb darf jeder Mensch seinen Glauben frei
wählen. Europa wurde vom christlichen Glauben geprägt. In der Bibel geht es
darum, Gott zu lieben und den Nachsten wie sich selbst. Deshalb gehort die
Nächstenliebe zu den Grundwerten in Deutschland. Dazu gehoert, anderen
grundsätzlich mit Respekt und Ehrlichkeit zu begegnen.
|
Ở Đức quốc, đa phần là tự do tôn giáo. Nhà nước và Tôn
giáo là tách biệt. Do đó mỗi người đều có quyền tự do lựa chọn tôn giáo của họ.
Mà Châu Âu được hình thành trên cơ sở đức tin Cơ đốc. Trong Kinh Thánh đã nêu
chỉ ra, rằng tình yêu với Thiên chúa và người lân cận mình như chính bản thân
mình. Do vậy yêu thương người lân cận mình chính là giá trị cơ bản ở Đức quốc.
Với hàm nghĩa trong đó, là những nguyên tắc cơ bản tôn trọng người khác và đối
thoại trung thực
|
MANNER UND FRAUEN DÜRFEN DASSELBE Đàn ông và Phụ nữ được đối xử như nhau
,,Alle Menschen sind vor dem Gesetz gleich", heißt
es im Grundgesetz. Und: Männer und Frauen sind gleichberechtigt. Frauen
dürfen in allem dasselbe tun, sagen und lassen, was Manner dürfen. Es gibt
sehr strenge Gesetze gegen Gewalt an Frauen und Kindem. Kinder haben ein
Recht auf eine Erziehung ohne Schläge und andere Gewalt. Das ist Deutschen
auch im Alltag ganz wichtig
|
Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Hiến pháp cơ bản
nói như vậy. Và: Đàn ông và Phụ nữ được đối xử như nhau. Phụ nữ được phép
làm, nói, thực hiện những gì đàn ông được phép. Nó cũng quy định những luật
khắt khe để chống lại sự bạo lực với Phụ nữ và Trẻ em. Trẻ em có quyền được
chăm sóc, không bị đánh đập và những quyền khác. Đó là những điều thường nhật
rất quan trọng với người Đức.
|
UMWELTSCHUTZ MÜLL IN DIE TONNE, ENERGIE SPAREN Bảo vệ môi trường: Rác bỏ vào
Thùng và Tiết kiệm năng lượng
Sich
um die Natur zu kümmern, ist Deutschen sehr wichtig. Sie trennen ihren Müll,
damit er recycelt werden kann. Die meisten werfen auch draußen Müll nicht
einfach auf die Erde. Wenn es keinen Mülleimer gibt, behalten sie ihren Müll,
bis sie die nächste Mülltonne sehen oder nehmen ihn mit nach Hause.
Auch
Energie sparen Deutsche nach Möglichkeit. Deshalb schließen sie Kühlschränke
zu Hause und im Supermarkt schnell wieder, wenn sie etwas rausgeholt haben.
Wenn sie ihre Fenster öffnen, um zu lüften, schalten sie die Heizung
herunter. Sie lassen Wasser nicht unnötig lange laufen. Weil vielen in
Deutschland der Umweltschutz sehr wichtig ist, empfinden sie es häufig als
respektlos, wenn andere sich nicht daran halten.
|
Quan tâm đến
môi trường thiên nhiên, là rất quan trọng với người Đức. Họ phân loại rác của
họ, để có thể quay vòng tái sử dụng
chúng. Phần lớn những rác ném ra ngoài cũng không tự tiện để xuống đất.
Khi không thấy có thùng đựng rác thì họ giữ rác của họ đem đến thùng rác gần
mà họ thấy hoặc họ mang rác về nhà.
Người Đức
Tiết kiệm năng lượng khi có thể. Do đó luôn nhanh chóng đóng tủ lạnh ở nhà
hay ở Siêu thị lại rất nhanh khi họ lấy đồ gì trong đó ra. Khi họ mở cửa sổ,
để lấy không khí, thì họ vặn nhỏ lò sưởi xuống. Họ không để nước vòi chảy lâu
khi không cần thiết. Vì bảo vệ môi trường ở Đức quốc quan trọng đến như vậy,
nên sẽ thường thấy thiếu tôn trọng khi những người khác không giữ được cách
cư xử như thế.
|
WAS BEDEUTEN DIESE SYMBOLE? Ý nghĩa những Biểu tượng
này là gì?
Dieses Schild zeigt an, dass hier S-Bahnen, U-Bahnen, Straßenbahnen „Tram“ fahren und dass man dafür in den Keller, pardon, nach unten gehen muss. Es ist immer hilfreich, sich die End station der Linie zu merken, die man benutzen muss, damit man in die richtige Richtung fährt. Die Fahrtzeiten findet man auf den Schildern darunter, Fahrkarten muss man sich fast immer am Automaten ziehen. Parkplätze und Sitze im Bus mit diesem Zeichen sind für Rollstuhlfahrer und andere Menschen mit Behinderungen reserviert und sollen freigelassen werden. Auch für Schwangere und ältere Men schen macht man Platz. Hier findet man eine Toilette (nicht aber eine Dusche). In der Öffentlichkeit seine Notdurft zu verrichten, kann bestraft werden. Das Toilettenpaper wirft man in die Toilette, jeden anderen Müll (auch Hygieneartikel) in den Mülleimer daneben. In Restaurants und Bahnhöfen darf nur in bestimmten, gekennzeichneten Bereichen geraucht werden. Neben Kindern, Schwangeren und Nichtrauchern raucht man aus Respekt eher nicht. Normalerweise kann man das Wasser in Deutschland unbedenklich trinken, weil es keine Keime enthält. An Wasserhähnen mit diesem Zeichen sollte man allerdings darauf verzichten |
Những biển báo này chỉ ra rằng, đây là
Tàu điện, đây là Tài điện ngầm, đây là Tàu điện phố chạy theo hệ thống
„Tram“, và người ta có tầng ngầm, và phiền 1 tý phải đi xuống dưới hầm. Nó
luôn luôn hữu ích, khi phải chú ý ghi nhớ trạm cuối, nơi người ta khởi hành,
để có thể đi đúng hướng. Thời gian khởi hành người ta có thế tìm thấy trên
các biển. Vé xe luôn phải mua ở các điểm tự động.
Ở điểm đậu và nơi ngồi trên xe Bus có biểu tượng như thế này là dành phục vụ cho người đi xe lăn và những người bị khiếm khuyết khác, nên luôn để nó trống. Nó cũng để cho phụ nữ có thai và người già nữa. Còn biểu tượng này là nơi người ta tìm nhà vệ sinh - Toilet (nhưng không phải để cho tắm). Tại những nơi công cộng nếu bạn tự động trình bày theo cách gọi tự nhiên, bạn có thể bị phạt. Giấy Toilet người ta vứt trong Toilet, nơi có các thùng đựng rác khác (kể cả các rác vệ sinh cá nhân khác)để cạnh đó. Đây là biển cấm hút thuốc lá. Ở những nơi như Nhà Hàng – Restaurant và Nhà Ga – Bahnhof người ta chỉ được hút thuốc ở những nơi nhất định, nơi có biển chỉ rõ dấu hiệu được hút thuốc. Khi ở cạnh trẻ em, phụ nữ có thai mà hút thuốc là 1 sự thiếu tôn trọng.
Bình
thường thì người ta có thể uống nước vòi ở Đức Quốc mà không cần suy nghĩ gì,
vì nó không chứa vi trùng. Nhưng khi ở những vòi nước có biển hiệu này, thì
người ta nên tránh.
|
Wie Leben Christen Ihren Glaube Cuộc sống Đức tin của một
Cơ đốc nhân như thế nào?
MÖCHTEN SIE TEE ODER KAFFEE? Bạn muốn Trà hay Cà phê?
Gerne
würden wir Ihnen gerade bei einer Tasse Tee oder Kaffee gegenübersitzen und
Ihnen zuhören und reden. Aber wir haben uns zwischen diesen Seiten
kennengelernt. Auch das ist schön. Und so möchten wir Ihnen hier ein bisschen
erzählen, wie wir als Christen glauben. Die deutsche Verfassung, das
Grundgesetz, wurde ausdrücklich in der Verantwortung vor Gott und den
Menschen" geschrieben. Wir sind historisch gesehen ein christliches
Land. Aber natürlich leben mittlerweile viele
Menschen auch mit anderem Glauben hier oder glauben auch gar nicht an Gott.
In Deutschland ist Glaube für viele Privatsache. Man redet nicht viel
darüber. Viele wollen ihren Glauben lieber durch Taten ausdrücken, indem sie
anderen in Not helfen.
Hier möchten wir gern etwas von unserem Glauben
erzählen. Wir schreiben als engagierte Christen, als Menschen, die Jesus
Christus nach folgen wollen. Wir sind nicht vollkommen, wir sagen nicht, dass
wir alles wissen. Aber wir glauben an einen vollkommenen Gott und freuen uns,
ins Gespräch zu kommen.
|
Chúng
tôi rất muốn được cùng các bạn 1 tách Trà hay Cà phê ngồi chung nhau để lắng
nghe và nói chuyện cùng nhau. Nhưng chúng ta đã quen biết nhau qua những
trang tập chí này rồi. Điều đó cũng rất tốt. Và ở đây chúng tôi muốn giải
thích 1 chút về niềm tin Cơ đốc của chúng tôi. Là điều được ghi Trong Hiến
pháp của Đức, đó là quyền cơ bản, để bày tỏ trách nhiệm trước Thiên chúa và
con người. Chúng ta đã từng thấy trong Lịch sử đây là 1 quốc gia Cơ đốc. Tất
nhiên trong đó cũng có nhiều người có những đức tin khác nhau hoặc giả họ
không hề tin vào Thiên chúa. Ở Đức quốc thì Đức tin với nhiều người đó là vấn
đề rất riêng tư. Mà người ta không bàn nhiều đến nó. Nhiều người muốn bày tỏ
Đức tin của mình qua việc làm,và qua đó trợ giúp được nhiều trường hợp khẩn cấp.
Ở đây
chúng tôi chỉ muốn nói gì đó về Đức tin của chúng tôi, và chúng tôi viết tập
trung vào vấn đề đấng Christus (chúa Ki tô), người đã sống giống như 1 con
người, và muốn bứơc đi theo Jesus Christus. Chúng tôi không hoàn hảo, chúng
tôi cũng không nói rằng chúng tôi biết tất cả. Nhưng chúng tôi tin vào một
thiên chúa hoàn hảo và chúng tôi hạnh phúc khi nói với các bạn về điều đó.
|
EIN HEILIGES BUCH Quyển sách Thánh
Der
Glaube der Christen gründet sich auf die Bibel. Sie ist das meistgedruckte
und meistgelesene Buch der Welt. Bibelteile gibt es in fast 3.000 Sprachen.
Jährlich werden viele Millionen Bibeln erbreitet. Sie erzählt von Adam und
Eva, von Noah und Abraham, von Mose und all den an deren Propheten. Die Bibel
ist voller großartiger Texte, die sich zu entdecken lohnen. Es gibt manche
Vorurteile gegen die Bibel. Manche sagen, sie sei veraltet und passe nicht
mehr in unsere Zeit. Andere meinen, Teile
der Bibel seien gefälscht oder einfach verändert wor den. Das ist nicht wahr.
Die Bibel ist das best überlieferte Buch der Antike. Die Übersetzungen der
Bibel in unsere heutigen Sprachen sind sehr genau und zuverlässig
|
Nền tảng đức
tin của các Cơ đốc nhân dựa trên Kinh Thánh. Quyển sách được in và được đọc
khắp thế giới. Các phân mục trong Kinh Thánh có đến gần 3000 từ, hàng năm có
nhiều triệu quyển Kinh Thánh được trao tặng. Nó tường thuật từ chuyện Adam và
Eva, từ Nô ê và Abraham, từ Môi se cho đến các nhà Tiên tri. Trong Kinh Thánh
ngập tràn các loại hình văn bản để khám phá và tìm hiểu. Đã có những định kiến
chống lại Kinh Thánh. Một số cho rằng, nó đã lỗi thời và không còn phù hợp với
thời đại. Một số khác cho rằng, các phần của Kinh Thánh bị làm sai hoặc đã bị
cải sửa. Những điều đó đều không đúng. Kinh Thánh là quyển sách về những gì cổ
xưa nhất còn truyền lại. Việc phiên dịch Thánh Kinh ra ngôn ngữ hiện đại của
chúng ta hôm nay là chính xác và khả tín.
|
EIN PERSÖNLICHER GOTT Một Đức chúa trời của con người
Die Bibel enthält die große Geschichte von der
Erschaffung der Erde bis zum Ende der Zeiten. Am Anfang erzählt die Bibel,
dass Gott alles geschaffen hat alle Menschen alle Tiere, alle Pflanzen.
Alles, Und er guckt nicht einfach nur zu sondern er wünscht sich Gemeinschaft
mit den Menschen, Gott wird in der Bibel als allmächtiger und gnädiger Gott
beschrieben, der eine Beziehung mit den Menschen führen möchte. Er hat
liebevoll einen großen Garten für die Menschen geschaffen, in dem sie leben
sollten. Aber es kam etwas dazwischen.
|
Trong Kinh Thánh hàm chứa những trang sử lớn về việc
hình thành trái đất cho đến khi kết thúc. Mở đầu Kinh Thánh nói rằng, Chúa
làm ra muôn vật, làm ra muôn người, muôn vật, muôn câz cỏ. Tất cả, và ngài
không chỉ có trông coi giản đơn mà ngài còn mong chờ sự tương giao với con
người. Chúa trong Kinh Thánh được miêu tả là Chúa toàn năng và nhân từ, ngài
muốn chăm lo cho con người, ngài đầy tràn yêu thương tạo ra một khu vườn vĩ đại
cho con người sinh sống trong đó. Nhưng sự ngăn cách đã đến.
|
ES KOMMT RETTUNG Sự Giải cứu
Als
die Menschen Gottes Garten lebten, hielten in sie sich nicht an Gottes
Regeln. Sie wollten sein wie Gott und selbst bestimmen. Damit kam die Sunde
in die Welt. Der Mensch hat also ein sündiges Wesen. Und damit ist die
Gemeinschaft zwischen Gott und Menschen gestört, beschmutzt. Aber überall in der
Bibel kündigen Propheten einen Retter an. Jemanden, der die Herzen wieder
reinwäscht. Dieser Retter ist Jesus Christus
|
Khi con
người sinh sống trong khu vườn của Thiên chúa, họ đã không giữ được quy luật
của Thiên chúa. Họ muốn trở nên như Chúa và tự mình làm Chủ. Và tội lỗi đến
Thế gian. Và con người ta có bản chất tội lỗi. Và vì vậy mối quan hệ giữa
Thiên chúa và Con người bị phá hủy, bị nhơ nhớp. Nhưng trên tất cả, Kinh
Thánh đã tuyên bố qua các Tiên tri về một đấng Cứu Thế sẽ đến. Người mà Ngài
sẽ làm sạch lại mọi tội lỗi. Đấng Giải Cứu ấy là Chúa Jesus Christus.
|
JESUS STEHT AUF DER SEITE DER SCHWACHEN Chúa Jesus đứng
bên những người yếu đuối
Jesus Christus ist das große Thema in der Bibel. Er
wurde von den Propheten vorhergesagt. In der Bibel steht über das Handeln von
Jesus: Denn alle Propheten und das Gesetz haben diese Zeit angekündigt"
(Die Bibel. Matthäus 11,13). In der stadt Bethlehem kommt er schließlich zur
Welt. In der Bibel steht: Jesus ist gekommen um das Verlorene zu suchen und
zu retten" (Die Bibel Lukas 19,10). Die Bibel beschreibt, dass er zu den
Kranken und Ausgestoßen, zu den Sündern und Schwachen gegangen ist. Er hat
geheilt und sogar Tote auferweckt. Und schließlich hat er selbst den Tod
besiegt.
|
Jesus
Christus là 1 chủa đề Lớn nhất trong Kinh thánh. Ngài đến qua những lời Dự
ngôn của các nhà Tiên tri. Trong Kinh Thánh có những lời về công việc của
Chúa Jesus như: Tất cả mọi Tiên tri
cùng Luật pháp mọi thời đại đã báo trước (Kinh Thánh, Ma thi ơ/ đoạn 11 câu
13). Trong thành Bêt le hem, ngài sẽ đến thế gian này. Kinh Thánh có viết:
Jesus đến để tìm và cứu kẻ bị hư mất (Kinh Thánh, Lu ca/ đoạn 19 câu 10).
Kinh Thánh cũng chép rằng, Ngài đến với những kẻ bệnh tật và những kẻ bị ruồng
bỏ, đến những người tội lỗi và những người yếu đuối. Ngài chữa lành và còn
khiến kẻ chết sống lại. Và cuối cùng chính ngài Đánh chiến thắng sự Chết
|
DIE RETTUNG IST SICHER Sự giải cứu Chắc chắn
Als
seine Zeit gekommen war, ließ Jesus sich gefangen nehmen und ans Kreuz
nageln. Sein Auftrag war, Rettung zu bringen. Dazu war er bereit. In der
Bibel steht, dass er am Kreuz starb, tot in ein Grab gelegt wurde aber nach
drei Tagen wieder auferstand. Er wurde wieder lebendig. In der Bibel wird er
Gottes Lamm" genannt, weil er sich selbst opferte und die Menschen ein
für alle Mal von ihrer Schuld befreite. Er besiegte den Tod und die Sünde war,
litt Jesus an Stelle der Menschen. Er hat für sie bezahlt. Wer an Jesus Christus glaubt, dessen Herz wird gereinigt. Und damit
ist die Gemeinschaft, die Gott schon ganz am Anfang mit den Menschen leben
wollte, wieder möglich. Die Bibel sagt, wer an ihn glaubt, kann sicher und
gewiss sein, dass er auch nach dem Tod fur immer mit ihm zusammen leben wird
|
Khi thời
điểm của Chúa đến, chúa Jesus để mình bị bắt và chịu đóng đinh trên thập giá.
Nhiệm vụ của Chúa Jesus chính là như vậy, để ngài đem sự Cứu rỗi đến. Ngài là
đấng sắm sẵn điều đó. Trong Kinh Thánh nói rằng, ngài chết trên thập giá,
chôn nơi hầm mộ nhưng 3 ngày sau ngài sống lại. Ngài Phục sinh. Trong Kinh
Thánh chép ngài là Con Chiên của Chúa, vì ngài hy sinh chính bản thân mình và
mọi người duy nhất 1 lần cho tất tội lỗi của họ được xóa sạch. Ngài đã chiến
thắng sự chết và tội lỗi, đặt chúa Jesus vào vị trí của con người. Ngài đã trả
giá đó. Và ai tin chúa Jesus Christus, thì tâm hồn họ được tẩy sạch. Và mối
quan hệ với Thiên chúa với con người thủa ban đầu được hiệp lại. Kinh Thánh
nói rằng, ai tin ngài thì có thể chắc chắn và biết rằng sẽ theo ngài sau khi
chết, được sống cùng ngài mãi mãi.
|
JESUS TAT WUNDER Chúa Jesus làm phép lạ
Jesus wurde als Mensch im einem Stall geboren, weil
seine Familie unterwegs keine bessere Bleibe hatte, Jesus war Mensch, Aber
Jesus erklärt in der Bibel auch immer wieder, dass er mehr ist als ein Mensch
und stellt sich Gott gleich. Er sagt: Ich bin das Brot des Lebens" und
an anderer Stelle sagt er sogar: Ich bin die Auferstehung und das Leben"
(Die Bibel Johannes 6,51 und 11,25) Ware er nur ein Mensch, könnte er so
etwas nicht von sich behaupten. Zudem tat er Wunder, die ein Mensch nicht tun
könnte.
Eines Tages brachten ein
paar Leute einen Gelähmaten auf einer Trage zu ihm. Als er ihren Glauben sah,
sagte Jesus zu dem Gelähmten: Nur Mut, mein Sohn! Deine Sünden sind dir vergeben. Aber ein
paar weise Männer dachten heimlich entrüstet: Das ist Gotteslästerung! Jesus
wusste, was sie dachten, und fragte sie: Warum habt ihr so böse
Gedanken?" Und er wandte sich zu dem Gelähmten und sagte: steh auf und
nimm deine Trage und geh nach Hause, denn du bistgeheilt. Da sprang der Mann
auf und ging nach Hause. Die Leute, die alles mitangesehen hatten, überkam Ehrfurcht.
Sie rühmten Gott, dass er ihnen einen Mann mit so großer Vollmacht gesandt hatte
(Die Bibel, Matthäus 9)
|
Chúa Jesus sinh ra như 1 con người trong 1 chuồng
chiên, vì gia đình ngài đang trên đường và không tìm được chỗ nghỉ. Chúa
Jesus là con người, nhưng chúa cũng luôn giải thích lại lời Kinh Thánh, rằng
ngài hơn cả 1 con người và ngài vị trí như Đức Chúa Trời. Ngài nói: Ta là
bánh của sự sống. và một chỗ khác ngài nói: Ta là sự sống lại và sự sống
(Kinh Thánh. Giăng đoạn 6 câu 51 và đoạn 11 câu 25). Khi ngài chỉ là 1 con
người, ngài không thể tự khẳng định mình. Mà ngài còn làm những phép lạ, những
điều mà con người không làm được.
Một vài ngày sau một vài người mang đến cho ngài 1 người
bại trên một cái khiêng của anh ta. Khi ngài thấy đức tin của những người đó,
thì ngài nói với người bại đó rằng: Hãy dũng cảm vững lòng, Hỡi con ta. Tội lỗi
con đã được tha. Nhưng một vài người thông giáo thầm nghĩ, giận dữ: Đó là Bất
kính Thượng đế. Chúa Jesus biết họ nghĩ gì, và ngài hỏi họ: Sao các người lại
có suy nghĩ xấu như vậy? Ngài xoay qua người bại và phán rắng: Đứng dậy và
vác cái khiêng mình ngươi, và đi về
nhà, ngươi đã được tha. Người đàn ông đó nhảy lên và đi về nhà. Những người tất
cả trông thấy ở đó, đều kinh hãi. Họ cùng ca ngợi chúa, vì người đã gửi đến một
người có quyền năng lớn như thế. (Kinh Thánh. Ma thi ơ)
|
GLAUBEN IST EINE ENTSCHEIDUNG Đức tin là Sự quyết định
Als
Jesus zurück in den Himmel ging, hat er zu einen Freunden gesagt: Ich lasse
euch ein Geschenk zurück - meinen Frieden. Und der Friede, den ich schenke,
ist nicht wie der Friede, den die Welt gibt. Deshalb sorgt euch nicht und
habt keine Angst. (Die Bibel, Johannes 14,27). Christen glauben, dass Jesus
noch heute lebt und jeden Menschen ganz persönlich kennt und lebt. Christen
folgen Jesus, reden mit ihm und richten ihr Leben an dem aus, was er gelehrt hat. An Jesus zu glauben, ist eine Entscheidung,
die jeder für sich persönlich treffen kann. Diese Entscheidung ist möglich,
egal, aus welcher Kultur welchem Land oder welcher Religion jemand stammt
|
Khi chúa
Jesus thăng thiên, ngài đã nói với một môn đồ rằng: Ta để lại cho các ngươi 1
món quà – Là sự Bình An của ta. Sự Bình An mà ta tặng cho, không giống sự
bình an của thế gian này. Nên các ngươi đừng lo lắng chi, đừng sợ hãi chi.
(Kinh Thánh. Giăng đoạn 14 câu 27). Những Cơ đốc nhân tin rằng, Chúa Jesus
hôm nay vẫn đang sống và mọi người đều có thể sống và nhận biết riêng về
ngài. Những Cơ đốc nhân theo bước chúa Jesus, họ nói chuyện với ngài và định
hướng cuộc sống theo ngài, theo những gì ngài dạy. Tin Chúa Jesus, là 1 Quyết
định, mà mọi người đều có thể gặp gỡ riêng ngài. Quyết định này là hoàn toàn
có thế, cho dù ở nền văn hóa nào, đất nước nào, tôn giáo nào, thời đại nào.
|
MIT ANDEREN CHRISTEN ZUSAMMEN Với các Tín hữu Cơ đốc khác
Mit anderen Jesusnachfolgern zusammenzu kommen, ist
Christen wichtig. Es gibt viele verschiedene Kirchen in Deutschland:
evangelische katholische, freikirchliche. Große und kleine Gemeinschaften.
Mit Kirchturm und ohne. Männer und Frauen feiern dort zusammen meist sonntags
ihren Gottesdienst. Dort wird gesungen, gebetet, es werden Bibeltexte
vorgelesen, jeman predigt und anschließend unterhält man sich oft noch
|
Việc đến với những người theo bước Jesus, là điều quan
trọng đối với một Cơ đốc nhân. Có rất nhiều nhà thờ trên cả nước Đức: Nhà thờ
Tin Lành, nhà thờ Công giáo, Các Giáo hội tự do. Với những cộng đồng Lớn và
nhỏ, những nhà thờ có tháp và không có tháp. Nơi đó Đàn ông, Phụ nữ cùng nhau
mừng vui mở tiệc mỗi ngày Chúa nhật ngày Thờ phượng Chúa của họ. Ở đó họ hát,
nguyện cầu, đọc Kinh Thánh, mọi người rao giảng và giữ mối tương giao thường
xuyên.
|
GEBET IST EINE SACHE DES HERZENS Lời cầu nguyện từ trái tim
Jesus nennt Menschen, die ihm nachfolgen, seine
,,Geliebten". Deswegen reden Christen voller Vertrauen mit Jesus. Sie
erzählen ihm, was sie beschäftigt. Allein und mit anderen zusammen. Es kommt
nicht auf die richtigen Formulierungen an, denn Gott kennt ohnehin das Herz
seiner Geliebten. Beten ist etwas ganz Persönliches.
|
Chúa Jesus gọi những người theo ngài, là người mà ngài
yêu thương nhất. Do đó các Cơ đốc nhân thường trò chuyện với chúa Jesus đầy tự
tin. Họ kể cho ngài về việc họ làm. Những việc lamf1 mình hay cùng những người
khác. NÓ không đến theo 1 khuôn mẫu chính xác nào, và Chúa biết Trái tim nào
ngài yêu mến. Cầu nguyện là hoàn toàn rất riêng tư.
|
VIELE MENSCHEN DER BIBEL WAREN FLÜCHTLINGE Nhiều người
trong Kinh Thánh là những người gặp bất hạnh
In der
Bibel wird von vielen Menschen erzählt, die auf der Flucht waren. Abraham
floh mit seiner Familie und seiner ganzen Habe vor einer Hungersnot. Josef
wurde von seinen Brüdern verkauft und von Schleppern nach Ägypten gebracht.
Aber Gott war bei ihm und versorgte nicht nur Josef sondern später auch seine
Familie. Und sogar Jesus musste mit seiner Familie vor Gewalt fliehen, als er
noch ein kleines Kind war, Jesus kennt das Gefühl, verfolgt zu werden und in
Gefahr zu sein. Seinen Freunden sagte Jesus: ,,Ich habe euch das alles
gesagt, damit ihr in mir Frieden habt. Hier auf der Erde werdet ihr viel
Schweres erleben. Aber habt Mut, denn ich habe die Welt überwunden" (Die
Bibel, Johannes 16,33)
|
Trong Kinh
thánh có nhắc đến nhiều người, là những nạn dân di cư. Như Abraham đi khỏi
Gia đình của ông và toàn bộ Tài sản cơ nghiệp trước nạn đói khẩn cấp. Josef
thì bị bán bởi các anh em mình và đưa đi đến Ai Cập. Nhưng Chúa ở cùng họ và
chăm sóc họ, không chỉ cho Josef mà cho cả Gia đình của ông về sau. Và chính
chúa Jesus cũng phải chịu cảnh trốn chạy khỏi bạo lực khi ngài còn là Trẻ thơ,
chúa Jesus biết được cảm giác đó, khi bị bắt bớ và trong hoàn cảnh hiểm
nghèo. Nên ngài nói với môn đồ ngài rằng: Ta nói tất cả cùng các ngươi, rằng
các ngươi có sự bình an ở trong ta. Khi còn trên đất này sẽ còn trải nhiều
khó khăn. Nhưng hãy vững lòng, vì ta đã thắng thế gian rồi. (Kinh Thánh,
Giăng đoạn 16 câu 33)
|
Kostenlose App Ứng dụng miễn phí
Viele
weitere Informationen über Leben und Glauben in Deutschland und außerdem
Clips und dieses Magazin finden Sie in einer neuen App fürs Smartphone. Sie
können diese App hier kostenlos herunterladen: www.get-welcome.de
Weitere
empfehlenswerte Links
|
Có nhiều thông tin về cuộc sống và Đức
Tin ở Đức Quốc cùng Clip và Tập chí mà bạn có thể tìm được trên các Ứng dụng
cho Smartphone. Các bạn có thể tải về miễn phí ở trang : www.get-welcome.de
Những tư vấn khác theo đường Link www.welcome-deutschland.de www.maarifatallah.com http://bit.ly/1iHha2p
|
Glaube, Hoffnung, Liebe Đức tin, Niềm hi vọng, Tình yêu thương
In der
Bibel ist aufgeschrieben, wie Gott mit den Menschen durch die Geschichte
gegangen ist. Sie enthält Gottes Botschaft. In der Bibel lesen wir, dass wir
Gott lieben sollen von ganzem Herzen, von ganzer Seele, mit all unserer Kraft
und all unserem Verstand, und dass wir unseren Nachsten lieben sollen wie uns
selbst. In der Bibel stehen Worte, die trösten und Mut machen, auch in den
Sorgen und Schwierigkeiten unseres Lebens. Christen lesen in der Bibe und
versuchen auch ihr alltägliches Leben danach
auszurichten. Viele Menschen haben schon erlebt, dass Gott auch heute noch
durch die Bibel zu ihnen redet. Sie lesen einen Abschnitt und plötzlich geht
ihnen ein Vers unter die Haut und sie merken, dass Gott ganz persönlich mit
ihnen spricht. So lehrt und ermutigt und tröstet sie Gott auch heutzutage
|
Kinh Thánh đã được viết ra, rằng chúa đã đến với con
người trong Lịch sử ra sao. Nó cũng chứa đựng những thông điệp của Chúa.
Chúng ta đọc kinh Thánh, với tình yêu Thiên Chúa bằng cả trái tim, cả linh hồn,
cả sức lực và tất cả sự hiểu biết của chúng ta, và chúng ta yêu thương kẻ lân
cận mình như yêu chính mình. Từng lời trong Kinh Thánh, an ủi và làm vững
lòng, cả những lúc lo lắng và khó khăn trong cuộc sống của chúng ta. Những Cơ
đốc nhân đọc Kinh Thánh và cố gắng chỉnh sửa đời sống của mình hằng ngày theo
hướng đúng. Nhiều người đã trải nghiệm, rằng chúa ngày hôm nay, thông qua
Kinh Thánh nói chuyện với họ. Họ đọc những đoạn ngắn và bất ngờ những câu ấy chúng
đi vào trong da thịt họ và lưu dấu lại, rằng chúa đã nói chuyện riêng với họ.
Từ đó Chúa dạy dỗ họ can đảm vững lòng, như đã an ủi họ đến tận ngày hôm nay.
|
SATZE, DIE JESUS IN DER BIBEL SAGTNhững lời chúa Jesus phán trong Kinh Thánh
Ich bin der Weg, die Wahrheit und das Leben. Niemand
kommt zum Vater auser durch mich. Wenn ihr erkannt habt, wer ich bin, dann habt
ihr auch erkannt, wer mein Vater ist
(Johannes 14,6 )
Kommt alle her zu mir die ihr müde seid und schwere
Lasten tragt, ich will euch Rube schenken, Nehmt mein Joch auf euch, Ich will
euch lehren, denn ich bin demütig und freundlich, und eure Seele wird bei mir
zur Ruhe kommen. Denn mein Joch passt euch genau, und die Last, die ich euch
auflege ist leicht (Matthaus 11,28-29)
|
Ta là đường đi, là Chân lý và Sự sống. Chẳng ai đến
cùng Cha mà không qua Ta. Ai biết ta thì ta là ai, thì người đó cũng biết Cha
ta là ai (Giăng đoạn 14 câu 6)
Hãy đến cùng ta những kẻ mệt mỏi và ghánh nặng, ta sẽ
cho các ngươi sự yên nghỉ, nhận lấy ách của ta, ta sẽ dạy dỗ các ngươi, ta
nhu mì và khiêm nhường, linh hồn các ngươi sẽ được bình an cùng ta. Ách của
ta vừa với các ngươi, và ghánh của ta trên các ngươi cũng nhẹ nhàng. (Ma thi
ơ đoạn 11, câu 28 đến 29)
|
EINE GESCHICHTE, DIE JESUS ERZAHLTE Kể chuyện về chuá Jesus
Zwei
Männer gingen in den Tempel, um zu beten. Der eine war ein Pharisäer, der
andere ein Steuereintreiber. Der stolze Pharisäer stand da und betete: Ich danke Gott, dass ich kein Sünder bin wie
die anderen Menschen, wie die Räuber und die Ungerechten, die Ehebrecher oder
besonders wie dieser Steuereintreiber da! Denn ich betrüge niemanden, ich
begehe keinen Ehebruch, ich faste zwei Mal in der Woche und gebe dir
regelmäßig den zehnten Teil von meinem
Einkommen." Der Steuereintreiber dagegen blieb in einigem Abstand stehen
und wagte nicht einmal den Blick zu heben, während er betete: O Gott, sei mir
gnädig denn ich bin ein Sünder. Ich sage euch, dieser Sünder und nicht der
Pharisäer kehrte heim als ein vor Gott Gerechtfertigter. Denn wer sich selbst
erhöht, wird erniedrigt werden; aber wer sich selbst erniedrigt, wird erhöht
werden (Lukas 18,9-14)
|
Hai
người cùng đi lên đền thờ và cầu nguyện. Một người là người Pharisäer, một
người khác là người Thu thuế. Người Pharisäer tự hào đứng đó và cầu nguyện rằng:
Tôi cảm tạ chúa, tôi không có tội như những
người khác, những kẻ trộm cướp và những kẻ không theo Pháp luật, những kẻ phá
bỏ hôn nhân hay những người như kẻ Thu thuế kia! Tôi không lừa dối ai,tôi
không ngoại tình, tôi cầu nguyện 2 lần 1 tuần và dâng đều đặn cho Chúa 1/10
thua nhập của tôi.
Còn
người Thu thuế thì đã dừng ở 1 chỗ xa và không ngẩng đầu lên 1 chút nào, trong
khi người cầu nguyện: Ôi chúa ơi! xin thương xót tôi! Vì tôi có tội.
Ta nói
cùng các ngươi, người có tội này, chứ không phải người Pharisäer kia được
xưng Công bình hơn trước Chúa đâu. Vì rằng ai đề cao mình lên thì sẽ bị hạ xuống.
Nhưng ai tự hạ mình xuống thì sẽ được nâng lên (Luka đoạn 18 câu 9 đến 14)
|
VON GOTTES LIEBE KANN UNS NICHTS TRENNEN
Chúng ta không còn bị chia rẽ trong tình
yêu của Thiên chúa
,,Nichts kann uns von seiner Liebe trennen. Weder Tod
noch Leben, weder Engel noch Mächte, weder unsere Ängste in der Gegenwart
noch unsere Sorgen um die Zukunft, ja nicht einmal die Mächte der
Hölle können uns von der Liebe Gottes trennen. Und wären wir hoch über dem
Himmel oder befänden uns in den tiefsten Tiefen des Ozeans, nichts und
niemand in der ganzen Schöpfung kann uns von der Liebe Gottes trennen, die in
Christus Jesus, unserem Herrn, erschienen ist." (Römer 8,38.39)
|
Không gì có thể chia tách chúng ta khỏi tình yêu của
Ngài. Dù cái chết hay sự sông, dù thiên sứ hay quyền lực, dù nỗi sợ hãi của
hiện tại hay sự lo lắng cho tương lai, không có quyền lực nào của địa ngục có
thể chia tách tình yêu thiên chúa với Chúng ta. Và dù khi chúng ta cao lên tận
trời hay bị đặt sâu dưới tận cùng của đại dương, cũng không, không một Tạo vật
nào có thể chia tách chúng ta khỏi tình yêu của Chúa thông qua chúa Cứu Thế Jesus,
chúa chúng, là hiện hữu. (Rô ma đoạn 8 câu 38 đến 39)
|
FRIEDEN FINDEN Tim kiếm sự Bình an
Wenn
du mit deinem Mund bekennst, dass Jesus der Herr ist, und wenn du in deinem
Herzen glaubst, dass Gott ihn von den Toten auferweckt hat, wirst du gerettet
werden." Römer 10,9
|
Khi
môi miệng ngươi nhận xưng, biết chúa Jesus là Chúa, và khi tấm lòng ngươi tin
rằng, chúa đã làm ngài sống lại từ sự chết, thì ngươi được cứu (Rôma đoạn 10
câu 9)
|
WIE KANN ICH HIERZULANDE MENSCHEN KENNENLERNEN? Làm sao để
làm quen với những người ở đây
Viele
Deutsche sind im Alltag durch Beruf und Familie sehr beschäftigt, so dass es
manchmal schwierig ist, mit Menschen spontan ins Gespräch zu kommen. Eine
gute Möglichkeit zum Kennenlernen sind Freizeitaktivitäten, die auch Deutsche
gern ausüben. Viele Menschen treffen sich nach der Arbeit in Gruppen und
Vereinen, um gemeinsam Sport oder Musik zu machen. Es gibt zum Beispiel Chöre,
Musikgruppen, Sportvereine, Kochgruppen oder
Computerclubs. Dort lernt man sich über das gemeinsame Hobby kennen. Infos
hängen oft an Zettelwänden in Supermärkten und Bibliotheken. Auch die
Freiwillige Feuerwehr sucht immer wieder Menschen, die sich engagieren und
ist ein guter Kontaktpunkt. Gottesdienste finden oft sonntagmorgens um 10 Uhr
statt. In vielen Kirchen kann man nach dem Gottesdienst bei einer Tasse
Kaffee ins Gespräch kommen. Gottesdienste darf man immer auch als Gast
besuchen. Infos zu Uhrzeiten und Angeboten hängen oft in Schaukästen vor den
Kirchengebäuden. Für Eltern mit kleineren Kindern gibt es oft kostenlose
Spielgruppen (Krabbelgruppe", -Elterncafé") im Stadtteil oder in
der Kirchengemeinde. Die Kinder können zusammen spielen und die Eltern sich
austauschen
|
Rất nhiều người Đức trong cuộc sống
thường nhật rất bận rộn với công việc và gia đình, nên rất khó khắn để có thể
có cuộc nói chuyện thú vị với mọi người. Nhưng một cơ hội tốt để làm quen là
những sinh hoạt lúc rảnh rỗi mà người Đức rất thích trải nghiệm. Nhiều người
gặp gỡ nhau theo nhóm, đội, hay câu lạc bộ sau giờ làm việc, như cùng chơi thể
thao cùng chơi nhạc. Ở đây có những ban Đồng ca, nhóm Nhạc, Câu Lạc bộ thể
thao, hội nấu ăn hay Câu lạc bộ Tin học. Ở đó người ta có thể cùng nhau nhận
ra sở thích chung. Những thông tin hữu ích thường treo trên các tờ dán trên
tường ở các Siêu thị và các Thư viện. Và cả các đội Cứu hỏa cũng luôn tìm những
người Tình nguyện viên, và họ tập trung nhau lại một điểm liên lạc tuyệt vời.
Giờ thờ phượng chúa thường là sáng chúa nhật từ 10 giờ. Ở nhiều nhà thờ Hội
thánh, người ta có thể có buổi nói chuyện nhóm với Cà phê sau giờ Thờ phượng
chúa. Người ta cũng có thể được mời làm khách trong các buổi thờ phượng.
Thông tin về giờ giấc và những ưu đãi thường treo trên các ô hộp ở trước nhà
thờ. Với những bậc cha mẹ có con nhỏ thì cũng có những nhóm vui chơi miễn phí
(Nhóm Krabbelgruppe, Cà phê cho Phụ huynh) trong các khu vực của Giáo xứ nhà thờ. Trẻ em có thể
cùng vui chơi và bố mẹ có thể trao đổi cùng nhau.
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét