劝世文 Khuyến
thế văn - Văn khuyên đời
北宋•吕蒙正 Bắc Tống . Lữ Mông Chính
Nguyên văn và ảnh minh họa theo nguồn Interrnet
【题解】Dẫn giải:
吕蒙正(946-1011),字圣功,谥号文穆, 北宋时期河南人,太平兴国二年(977)进士第一。太宗、真宗二朝三次被任命为宰相。为人质厚宽简,有重望,以正道 自持,遇事耿直敢言,怜爱百姓,主张和平,反对好功黩武的讨伐征战,力倡以内修政事来安抚边疆。为政则知人善任,以肚量宽宏闻世,连太宗皇帝也曾说过:蒙 正气量我不如。其《劝世文》又名 《破窑赋》《寒窑赋》《时运赋》《命运赋》短小精悍而又于民间流传甚广,劝诫论述时有精彩之言,内中蕴涵的朴素的哲学道理,尤其是对待得失成败的立场、方法和观点,是中 国几千年来之传统思想的形象而深刻的阐述,在今天看来,仍很有启发意义。
Lữ Mông Chính (946-1011), tên tự là Thánh Công, thụy
hiệu Văn Mục,
người quê Hà Nam, sinh thời Bắc
Tống. Năm Thái Bình Hưng Quốc thứ 2 (977), đỗ Tiến sĩ đệ nhất. Từng 3 lần nhậm
chức Tể tướng các triều Tống Thái tông, Tống Chân tông. Là người thuần hậu,
khoan dung, giản dị, có danh vọng lớn, luôn lấy chính đạo để giữ mình, khi có
việc thì thẳng thắn, dám nói, yêu thương cả trăm họ. Là người chủ trương hòa
bình, phản đối tham công danh chuộng võ lực để chinh phạt gây chiến. Ông ra sức
hoạt động tu sửa nội chính, vỗ về biên cương. Nơi triều chính thì biết người,
giỏi dùng người, tâm địa rộng rãi nổi tiếng ở đời. Chính Tống Thái tông từng
nói: “Khí lượng của Mông Chính ta không bằng”. Quyển “Khuyến thế văn” này (còn có tên là Phá
diêu phú, Hàn diêu phú, Thời vận phú, Vận mệnh phú) ngắn mà gọn, được lưu truyền rộng rãi trong dân
gian, khi bàn luận ngôn từ răn đời đều là lời sáng tỏ chau gọn, bên trong lại
thực thà chân chất triết lý, cực kỳ có lập trường cho các việc thành bại được mất
ở đời, với phương pháp và quan điểm mở rộng sâu sắc các hình tượng tư tưởng
truyền thống của Trung Quốc mấy nghìn năm. Đến nay giở xem, vẫn còn nguyên phát
huy ý nghĩa.
天有不测风云,人有旦夕祸福;
蜈蚣百足行不及蛇,家鸡翼大飞不如鸟。
马有千里之程,无人不能自往;
人有凌云之志,非运不能腾达。
文章盖 世,孔子尚困于陈邦①;武略超群,太公垂钓于渭水②。
盗跖年长,不是善良之辈③;颜回命短,实非凶恶之徒④。
尧舜至圣,却生不肖之子⑤;瞽叟顽呆,反生大 圣之儿⑥。
张良原是布衣⑦,萧何称谓县吏⑧;
晏子身无五尺封为齐国之相⑨,孔明居卧草庐能做蜀汉军师⑩。
韩信无缚鸡之力,封为汉朝大将⑪;冯唐有安邦之 志,到老半官无封⑫;李广有射虎之威,终身不第⑬。
楚王虽雄难免乌江自刎⑭,汉王虽弱却有江山万里⑮。
满腹经纶⑯,白发不第;才疏学浅,少年登科⑰。
有先 富而后贫,有先贫而后富。
蛟龙未遇,潜身于鱼虾之间;君子失时,拱手于小人之下。
天不得时,日月无光;地不得时,草木不长;水不得时,风浪不平;人不得 时,利运不通。
昔时也,余在洛阳,日投僧院,夜宿寒窑,布衣不能遮其体,淡粥不能充其饥;上人憎,下人厌,皆言余之贱也!余曰:非吾贱也,乃时也运也命 也。
余及第登科,官至极品,位列三公⑱,有挞百僚之杖,有斩鄙吝之剑,出则壮士执鞭,入则佳人捧秧,思衣则有绫罗锦缎,思食则有山珍海味,上人宠,下人 拥,人皆仰慕,言余之贵也!余曰:非吾贵也,乃时也运也命也。
盖人生在世,富贵不可捧,贫贱不可欺,此乃天地循环,终而复始者也。
Phiên âm:
Thiên hữu
bất
trắc
phong
vân
,nhân hữu đán tịch họa phúc ;Ngô công bách túc hành bất cập xà ,gia kê dực đại phi bất như điểu 。Mã hữu thiên lí
chi
trình
,vô nhân bất năng tự vãng ;Nhân hữu lăng vân chi chí ,phi vận bất năng đằng đạt 。Văn chương cái
thế
,Khổng tử
thượng
khốn
vu
Trần
bang
①;Vũ lược siêu quần ,Thái công thùy điếu vu Vị thủy ②。Đạo Chích niên
trường
,bất thị thiện lương
chi
bối
③;Nhan Hồi mệnh đoản ,thật phi hung ác chi đồ ④。Nghiêu Thuấn
chí
thánh
,khước sanh
bất
tiếu
chi
tử
⑤;Cổ Tẩu ngoan ngốc
,phản sanh đại thánh chi
nhân
⑥。Trương Lương
nguyên
thị
bố
y
⑦,Tiêu Hà xưng vị huyện lại
⑧;Yến tử thân vô ngũ xích phong vi
Tề
quốc
chi
tướng
⑨,Khổng minh
cư
ngọa
thảo
lư
năng
tố
Thục
Hán
quân
sư
⑩。Hàn Tín vô phược kê
chi
lực
,phong vi
Hán
triều
đại
tướng
⑪;Phùng Đường
hữu
an
bang
chi
chí
,đáo lão bán quan vô phong ⑫;Lí Quảng hữu
xạ
hổ
chi
uy
,chung thân
bất
đễ
⑬。Sở vương tuy
hùng
nan
miễn
Ô
giang
tự
vẫn
⑭,Hán vương tuy
nhược
khước
hữu
giang
san
vạn
lí
⑮。Mãn phúc kinh luân ⑯,bạch phát bất đệ ;Tài sơ học thiển ,thiếu niên
đăng
khoa
⑰。Hữu tiên phú nhi hậu bần ,hữu tiên bần nhi hậu phú 。Giao long vị ngộ ,tiềm thân vu ngư hà chi gian ;Quân tử thất thơì ,củng thủ vu tiểu nhân chi hạ 。Thiên bất
đắc
thơì
,nhật nguyệt vô
quang
;Địa bất đắc thơì ,thảo mộc bất trưởng ;Thủy bất đắc thơì ,phong lãng
bất
bình
;Nhân bất đắc thơì ,lợi vận bất thông 。Tích thơì dã ,dư tại Lạc Dương ,nhật đầu tăng viện ,dạ túc hàn diêu ,bố y bất năng già kì thể ,đạm chúc bất năng sung kì cơ ;Thượng nhân
tắng
,hạ nhân yếm ,giai ngôn dư chi tiện dã !Dư viết :Phi ngô tiện dã ,nãi thơì dã vận dã mệnh dã 。Dư cập đệ đăng khoa ,quan chí cực phẩm ,vị liệt tam công ⑱,hữu thát bách liêu chi trượng ,hữu trảm bỉ lận chi kiếm ,xuất tắc tráng sĩ
chấp
tiên
,nhập tắc giai nhân phủng ương
,tư y tắc hữu lăng la cẩm đoạn ,tư thực tắc hữu sơn trân hải vị ,thượng nhân
sủng
,hạ nhân ủng ,nhân giai ngưỡng mộ
,ngôn dư chi quý dã !Dư viết :Phi ngô quý dã ,nãi thơì dã vận dã mệnh dã 。Cái nhân sanh tại thế ,phú quý bất khả phủng ,bần tiện bất khả khi ,thử nãi thiên địa
tuần
hoàn
,chung nhi
phục
thủy
giả
dã
。
Dịch nghĩa:
Trời có gió mây khó đoán ,người có họa phúc hôm mai ;
Loài rết trăm chân mà đi không bằng
loài rắn trườn ,giống gà cánh lớn mà bay
đâu được bằng giống chim bay。
Ngựa hay sức đi muôn dặm ,không có người cũng chẳng thể tự đi ;
Người dầu có chí trời mây ,không gặp thời vận thì cũng chẳng
thể lên cao được。
Tài Văn chương có cái thế chùm đời,mà Khổng tử còn khốn nguy ở nước Trần ①;Mưu Võ lược có siêu quần,mà Thái công còn phải ngồi câu bên
ngòi Vị
②。
Đạo Chích dầu tuổi cao ,nhưng chẳng phải hạng người lương thiện ③;
Nhan Hồi tuy mất sớm ,thật chẳng phải đảng ác đồ hung④。
Nghiêu Thuấn đức chí thánh ,còn sinh ra con hư hỏng ⑤;
Cổ Tẩu trí ngu si ,lại đẻ người thánh nhân đức độ ⑥。
Trương Lương là dân áo vải ⑦,Tiêu Hà cũng là huyện lại mà thôi ⑧;Yến tử người lùn năm thước mà phong làm tể tướng nước Tề ⑨,Khổng minh ở lều cỏ mà tài làm
quân sư Hán
Thục ⑩。
Hàn Tín không sức trói gà ,mà phong đại tướng quân triều
Hán ⑪;Phùng Đường có chí an bang ,mà về già cũng không quan phong tước⑫;
Lí Quảng còn uy bắn hổ ,cuối đời cũng chẳng từng đỗ đạt chi
⑬。
Sở vương tuy mạnh đâu thoát nạn mà
phải tự vẫn ở Ô giang ⑭,Hán vương dù yếu lại được cả giang san muôn dặm ⑮。
Kinh luân đầy bụng ⑯,bạc đầu chẳng đỗ khoa nào;Tài sơ học nông,trẻ người mà lại đăng khoa ⑰。
Có người sớm giàu thì sau nghèo,có kẻ nghèo trước lại giàu sau。
Rồng không phải lúc,cùng chìm lặn với loài tôm cá ;
Quân tử thất thơì ,cũng chắp tay rủ áo dưới tiểu nhân。
Trời không đắc thơì ,nhật nguyệt không tỏ ;Đất không đắc thơì ,cây cỏ chẳng sinh sôi;Nước không đắc thơì ,sóng gió chẳng thể yên ;Người không đắc thơì ,lợi vận chẳng hanh thông 。
Ngày xưa ấy ,ta ở tại Lạc Dương ,ngày trú nhờ nơi chùa phật ,đêm ngủ tạm ổ nghèo hèn ,vải thô chẳng đủ để che thân ta ,cháo loãng chẳng đủ để bù cơn đói;Trên thì người ghét ,dưới thì người khinh ,cùng chê ta loại hèn tiện!Ta rằng :Ta Chẳng Phải
hèn tiện ,đấy là thơì thế vận thế mệnh thế 。
Khi ta đỗ đạt đăng khoa ,quan đến cực phẩm ,ngồi vị tam công ⑱,có roi đánh cả trăm quan ,có kiếm chém đầu gian lận,ra ngoài thì tráng sĩ đánh xe,vào trong thì giai nhân nâng áo ,nghĩ đến mặc thì gấm là lụa đoạn ,nghĩ đến ăn thì hải vị sơn hào,người trên yêu mến,người dưới khen nâng ,ai ai cũng ngưỡng mộ ,khen ta là người sang quý phái !Ta rằng:Ta Chẳng Phải
sang trọng ,đấy là thơì thế vận thế mệnh thế 。
Con ngừơi ta ở đời ,giàu sang chớ vội nâng đỡ ,bần tiện chớ vội bỉ khinh ,thế là trời đất tuần
hoàn ,kết cái ngọn rồi thì lại quay về với
cái gốc.。
【注释】Chú thích:
① Khổng
tử năm 60 tuổi, dẫn mấy chục đệ tử đi
chu du các nước Lỗ, Vệ, Trần, Tào, Tống, Trịnh, Sái để thuyết giảng chính trị.
Bị giữ lại nước Trần 3 năm, đến khi nước Ngô sang xâm phạm mới vội vàng hòm xiểng
bỏ đi trốn. Trên đường từ nước Trần đến nước Sái, thầy trò hết cả lương ăn mấy
ngày trời. Xem trong thiên Vệ Linh công trong sách Luận Ngữ. 孔子六十岁后,带领几十名弟子周游于鲁、卫、陈、曹、宋、郑、蔡等国游说讲学。在陈国住了三年,因吴国来犯,仓皇逃离而去负 函。一路上从陈国到蔡地,师徒曾绝粮多日。见《论语•卫灵公》。
② Thái công là nhân vật truyền thuyết thần thoại, họ Khương, tên là Thượng, tự là Tử Nha, hiệu là Phi Hùng, từng buông cần không lưỡi câu ở sông Vị Thủy, để đợi vua hiền. Đến năm 80 tuổi mới gặp được Chu Văn vương, bái phong
làm Tướng, ra đời làm bậc anh hùng diệt vua Trụ gây dựng nhà Chu. 太公:神话传说中的人物,姓姜名尚,字子牙,号飞熊。曾直钩无饵垂钓于渭水,以待贤君。八十岁才遇周文王而拜相出世,是灭纣兴周的英雄。
③ Đạo Chích: tương truyền là người nước
Lỗ cuối thời Xuân thu, tên là Liễu Hạ Truân, còn gọi là Cường Đạo. Các sách cổ
như Mạnh tử, Tuân tử, Trang tử đều có đề cập đến. 盗跖:相传为春秋末期鲁国柳下屯有名的强盗《孟子》、《荀子》、《庄子》等书均有提及。
④ Nhan Hồi: người nước Lỗ cuối đời Xuân
Thu, tên tự là Chi Uyên, là đệ tử hiền được Khổng Tử hết mực yêu thương tán thưởng. Được nhắc đến trong sách Luận ngữ những 21 lần.
Khổng tử khen ông này là” chỉ 1 giỏ cơm, 1 bầu nước mà không thay đổi lòng vui
với đạo, không giận lây, không phạm lỗi 2 lần". Các nhà nho đời sau suy tôn là
Phục Thánh. 颜回:春秋末期鲁国人,字之渊,孔子最为喜欢和赞赏的贤德弟子。《论语》中提及达21次之多,孔子赞其为一箪食、一瓢饮不改其乐,不迁怒,不二过。儒学 后世尊为“复圣”。
⑤ Nghiêu-Thuấn: tức là vua Đường Nghiêu
và vua Ngu Thuấn, là những thủ lĩnh liên minh bộ lạc thời viễn cổ, vì trí đức thánh minh mà được truyền đời suy tôn. Truyền thuyết nói Đường Nghiêu tên là
Phóng Huân, vì con tên là Đan Chu tính tình hung ác ngoan cố, nên đã đem ngôi
vua truyền lại cho người khác họ mà tài đức và hiếu thuận là Ngu Thuấn; Ngu Thuấn
tên là Trùng Hoa cũng vì con tên là Thương Quân hư hỏng nên nhường ngôi cho người
khác họ mà tài đức và hiếu thuận là Vũ. Cả 2 đều được khen ngợi muôn đời. Chuyện
có chép trong Ngũ đế bản kỷ của sách Sử ký. 尧舜:唐尧和虞舜。远古部落联盟的酋长,以圣明传世。传说唐尧名放勋,因子丹朱性格顽凶而不用,将王位禅让给了孝顺能干的异姓人虞舜;虞舜名重华,也因 子商均不肖,将王位禅让给了孝顺能干的异姓人禹。传为千古美谈。见《史记•五帝本纪》。
⑥ Cổ Tẩu: là ông bố mùa lòa của vua Ngu
Thuấn. Mẹ Ngu Thuấn sau khi mất. Cổ Tẩu tục huyền sinh ra con tên Dự. Cả Cổ Tẩu,
mẹ kế, cùng Dự ba người từng dùng lửa đốt Thuấn, đào giếng để chôn Thuấn, nhưng
đều không thành công, mà Thuấn vẫn hiếu thuận cha mẹ, yêu thương em, rèn luyện
nên phẩm tính hiếu thảo, yêu thương, dũng cảm nổi tiếng của Thuấn. Nhiều người
tiến cử Thuấn nên Đường Nghiêu nhường ngôi cho Thuấn. 瞽叟:虞舜的盲眼父亲。虞舜的母亲死后,瞽叟续弦生象,三人曾以火烧、井埋等方法杀虞舜,都未成,但虞舜仍然孝顺父亲、后母,爱护弟弟,且更以此磨练成 了他孝顺和勇敢的品性。故经众人举荐,唐尧将王位禅让给了他。
⑦ Trương Lương tên tự là Tử Phòng (?- 189 trước
Công lịch), là người dân thường nước Hàn. Sau nhà Tần diệt nước Hàn, cuối đời Tần
Trương Lương theo làm Mưu sĩ quân khởi nghĩa của Lưu Bang, giúp Hán diệt Tần,
có công được phong làm Lưu hầu. 张良:字子房(?-前189),韩国平民。后秦朝灭韩,秦末张良随刘邦起义为谋士,佐汉灭秦,以功封留侯。
⑧ Tiêu Hà (?-193 trước
Công lịch) là 1 viên lại ở huyện Bái đời nhà Tần. Sau giúp Lưu Bang gây dựng
nhà Hán, làm chức Thừa tướng. Khi thiên hạ yên định, phẩm công đệ nhất được
phong làm Tán hầu. 萧何 (?-前193) :秦朝沛县县吏。后佐刘邦建汉,为丞相。天下既定,论功第一,封赞侯。
⑨ Yến tử (?-500 trước
Công lịch) tên là Anh, tự là Bình Trọng, người Di Duy nước Tề cuối thời Xuân
Thu. Tương truyền Yến tử người thấp lùn chưa đầy 5 thước(thời cổ thân cao 7 thước
là tiêu chuẩn), nhưng lại thông minh hơn người, giỏi về từ mệnh, nối chức cha
làm tướng nước Tề. Các sách Tả truyện, Quốc ngữ, Chiến Quốc sách, Yến tử xuân
thu đều có những ghi chép đặc sắc về các
hoạt động ngoại giao của ông. 晏子 (?-前500) :名婴,字平仲,春秋时期齐国夷维人。相传晏子身材极矮,不满五尺(古人以七尺为标准身高),但机敏过人,巧于辞令,继其父为齐相,《左传》、《国语》、 《战国策》、《晏子春秋》等史书均有他精彩的外交活动的记载。
⑩ Khổng Minh (181-234) tức Gia Cát Lượng,
tự là Khổng Minh người Dương Đô, cuối thời nhà Hán, ẩn cư ở Long Trung tự xưng
là Ngọa Long tiên sinh. Về sau Lưu Bị 3 lần đến lều cỏ mời ông làm quân sư, ông
hết lòng hết sức đến chết mới thôi, dùng mưu trí, dũng khí giúp Lưu Bị giữ vững
thế chân Vạc chia ba thiên hạ gây dựng đế nghiệp, chức bái Thừa tướng. Sách Tam
Quốc chí có chuyện chép về ông. Sách Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung đời
Minh đã tạo dựng hình tượng ông như một anh hùng trí tuệ thông hiểu âm dương,
tính toán như thần. Từ đó ông trở thành biểu tượng cho tuyệt đỉnh trí
tuệ của Trung Quốc cổ đại. 孔明 (181-234) :诸葛亮,字孔明。汉末阳都人,隐居隆中,自称卧龙先生。后刘备三顾茅庐,请为军师。他鞠躬尽瘁,死而后已,以自己的谋略和勇气,助刘备在三足鼎立的过程 中成就帝业,拜丞相。《三国志》有传,明代罗贯中创作的小说《三国演义》,已经把他塑造成了一个通晓阴阳、料事如神的英雄。从此,他以经是中国古代绝顶智 慧者的象征。
⑪ Hàn Tín (?- 196 trước
Công lịch), người Hoài Dương vào cuối thời nhà Tần. Lúc đầu ông theo Hạng Vũ,
sau về với Lưu Bang. Tuy người gầy gò yếu ớt nhưng lại có dũng lược mưu trí, là
công thần chính phù giúp Lưu Bang đánh bại Hạng Vũ, được phong làm Sở vương.
Cùng Tiêu Hà, Trương Lương đồng xưng là Tam Kiệt Hưng Hán. Sách Sử ký, Hán Thư
đều có ghi chép. 韩信 (?-前196) :秦末淮阴人,初从项羽,后归刘邦,虽身体羸弱无力,但因有勇有谋而拜为大将。是刘邦击败项羽的主要功臣,封楚王,与萧何、张良并称兴汉三杰。 《史记》、《汉书》均有传。
⑫ Phùng Đường, người An Lăng đời Hán.
Dưới thời Hán Văn đế, vì nói thẳng can gián nên được phong làm Xa kị đô úy. Đến
đời Hán Cảnh đế làm quan không được lâu thị bị miễn chức. Đến đời Hán Vũ đế xét
cử người hiền lương thì ông đã hơn 90 tuổi, do có con là Phùng Toại làm chức
Lang. 冯唐:汉安陵人,文帝时因直言敢谏,任为车骑都尉,景帝时为相不久即被免,武帝时举贤良已九十余岁,不能为官,由子冯遂为郎。
⑬ Lý Quảng (?-119 trước
Công lịch), người Thành Kỷ, đất Lũng Tây đời nhà Hán, có tài cưỡi ngựa bắn
cung, hiệu là Phi tướng quân. Ông từng có lần nhìn nhầm thấy cục đá to lớn hình hổ dữ, dương cung bắn tên xuyên ngập
cả đá. Khi làm tướng dẫn binh đánh bại quân Hung Nô hơn 70 trận, nhưng cuối
cùng không được phong hầu. Về sau dẫn quân đánh giặc bị lạc đường phải tội, tự
sát chết. 李广 (?-前119) :汉陇西成纪人,善骑射,号飞将军。曾误认巨石为猛虎,劲射则整支箭竿没入石中。为将带兵与匈奴七十余战,终未封侯。后因带兵迷路受罚自杀。
⑭ Sở vương , tức là Hạng Vũ, tên là Tịch
(232-202 trước Công lịch), là người Hạ Tương cuối đời Tần, sức khỏe nhấc cả đỉnh
to, tài khí hơn người, theo người chú khởi nghĩa chống Tần ở Ngô châu. Người
chú mất, nối chức chú dẫn quân đánh Tần. Sau khi diệt Tần tự lập làm Tây Sở bá
vướng, cùng tranh thiên hạ với Lưu Bang. Sau bị Lưu Bang vây khốn ở Cai Hạ,
nghe tiếng quân Hán 4 mặt hát bài ca nước Sở mà cảm thấy tuyệt vọng, phá vòng
vây đến Ô Giang tự vẫn. Các sách Sử Ký, Hán thư đều có ghi. 楚王:即项羽,名籍(前232-前202),秦末下相人。力能扛顶,才气超人,随叔父在吴中起义抗秦,叔父死,继领军与秦战,灭秦后自立为西楚霸王,与 刘邦争天下。后被刘邦围困垓下,闻汉军四面楚歌而绝望,突围至乌江自刎。《史记》、《汉书》均有传。
⑮ Hán vương tức Hán Cao tổ Lưu Bang,
tên tự là Quý(256-195 trước Công lịch), chỉ là một chức Đình Trưởng ở Tứ Thượng
vào cuối đời nhà Tần. Sau nổi binh ở huyện Bái, hiệu là Bái công. Nhận mệnh lệnh
của Sở Nghĩa đế, cùng Hạng Vũ chia quân phá Tần. Lúc đầu Hạng Vũ binh mạnh quân
đông, sau khi diệt Tần, Lưu Bang cam chịu nhận phong của Hạng Vũ làm Hán vương,
sau quay ra tranh thiên hạ cùng Hạng Vũ, kết cục đánh bại Hạng Vũ lên ngôi
Hoàng đế, lập quốc hiệu là Hán. Các sách Sử Ký, Hán thư đều có ghi. 汉王:汉高祖刘邦,字季(前256-前195)。秦末泗上亭长,秦末起兵于沛,号沛公。受楚义帝命,与项羽分兵破秦。初项羽兵强人众,灭秦后,刘邦自甘 受项羽之封为汉王,后与项羽争天下,终击败项羽,即帝,立国号为汉。《史记》、《汉书》均有传。
⑯ Kinh luân nghĩa đen là tơ tằm được xuôn đều tơi mịn, nghĩa tỷ dụ cho việc
hoạch định chính trị được xuôn xẻ, đúng pháp tắc 经纶:理顺的蚕丝,喻政治规划。
⑰ Đăng khoa, ý nói được đắc dụng thông
qua con đường thi tuyển khoa cử. 登科:指科举考试被录取。
⑱ Tam công, cũng gọi là Tam ti là những
chức quan tối cao nắm giữ các quyền lớn về quân sự chính trị để phụ tá Hoàng đế
thời Trung quốc cổ đại. 三公:也称三司,中国古代指辅佐君王掌握军政大权的最高官员。
Đức
cuốc xã mùa vọng năm Đại dịch Tàu cộng – Dezember . 2020 德囯社/中共肺炎冠狀病毒疫2型/12/2020
Tên Việt
Cộng xa nhà Nguyễn lam Đường khảo dịch 古驩南塘阮攷譯
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét