Thứ Năm, 25 tháng 1, 2018

Ăn ngon trên đỉnh 3000 m/ Gut essen in 3000 Metern Höhe

VIDEO-THEMA – LEKTIONEN
Gut essen in 3000 Metern Höhe /Ăn ngon ở độ cao 3000 m
Auf dem Pitztaler Gletscher befindet sich die höchstgelegene Konditorei Österreichs. In fast 3000 Metern Höhe wird dort eine der bekanntesten Süßspeisen des Landes frisch zubereitet: der Kaiserschmarren./ Trên đường băng trên đỉnh Pitztaler là 1 cửa hàng bánh Cao nhất của nước Áo. Ở độ cao 3000 m, là những thực đơn ngọt nổi tiếng của đất nước này được chuẩn bị: Cửa hàng Kaiserschamarren
SPRECHER:
Der Pitztaler Gletscher ist das höchstgelegene Skigebiet Österreichs. Die Skisaison dauert hier bis in den Mai. Gleich drei Restaurants kümmern sich um das leibliche Wohl der Wintersportfans, eins auf der Gletscherspitze in fast 3.500 Metern Höhe, die anderen auf knapp 3.000. Eines der beliebtesten Gerichte bei den Skifahrern: der Kaiserschmarren. Er gehört zu Österreich wie die Alpen.

GAST:
Wunderbar, wie meine Großmutter das gemacht hat.

SPRECHER:
Direkt neben den beiden Restaurants liegt Österreichs höchstgelegene Konditorei. Hier kümmert sich Stephanie Santeler um die Mehlspeisen, also auch den Kaiserschmarren.

STEPHANIE SANTELER (Konditorin):
Wir produzieren hier oben alles selber in der Backstube, also die ganzen Süßspeisen in den zwei Restaurants „Wildspitze“ und „Kristall“ und auch das „Café 3.440“ beliefern wir mit frischen Torten und Strudel[n] mit.

SPRECHER:
Jeden Morgen werden sie mit der Gondel zu Österreichs höchstgelegenem Kaffeehaus, dem „Café 3.440“ hinaufgeschickt. Es liegt noch einmal 600 Meter höher als die Backstube. Neben dem fantastischen Ausblick gibt es hier noch eine besondere Gaumenfreude – die Gletscherschneetorte.

SEPP EITER (Hüttenwirt Café 3.440).
Kokos-Ananas, sehr flockig, sehr duftig. Wenn man die frisch nimmt, ganz ganz zauberhaft ... sehr, sehr ... ja, wohl ... kann ich sehr empfehlen.

SPRECHER:
Doch das Backen in der Höhe birgt so seine Tücken.
 
STEPHANIE SANTELER:
Das ist eben dieser Luftdruck hier. So wie wir hier Probleme haben auf 2.840 Metern mit Biskuitböden, haben sie auf 3.440 mit dem Siedepunkt Probleme. Wenn wir das wissen, dass [das] Wetter umlässt [umschlägt], produzieren wir immer einen Tag vorher die Biskuitböden, weil da kann es sein, dass sie nicht so schön locker werden und aufgehen.

SPRECHER:
Ein Kaiserschmarren ist dagegen nicht so heikel, was die Zubereitung angeht. Und auch die Zutaten sind äußerst simpel: Milch, Eier, Mehl, Zucker – mehr braucht es nicht. Zunächst Milch und Mehl mischen, dann die Eier trennen und das Eiweiß mit etwas Zucker steif schlagen.

STEPHANIE SANTELER:
So, jetzt haben wir es schön schaumig geschlagen, jetzt machen wir den berühmten Test: So soll es sein.
 
SPRECHER:
Die restlichen Eier mit der Mehl-Milch-Masse mischen, dann – das ist wichtig für die luftige Konsistenzdes Kaiserschmarrens – vorsichtig den Eischnee unterheben.

STEPHANIE SANTELER:
Wir hier oben am Pitztaler Gletscher verwenden kein Mineralwasser im Teig, wir nehmen lieber Eiweiß. Das ... das Eiweiß macht es nicht so trocken, den Kaiserschmarren, der bleibt dann viel länger saftig.
So, jetzt kann man hier auch Rosinen reinmachen. Wir hier am Pitztaler Gletscher machen [ihn] mit Rosinen, man kann [ihn] aber ruhig ohne Rosinen machen. Wir verkaufen in der Wintersaison an die vier Tonnen Kaiserschmarren, das heißt an Spitzentagen brauchen wir zwischen 150 und 200 Stück Portionen.

SPRECHER:
Fünf Minuten muss der Kaiserschmarren auf jeder Seite backen, dann ist er fertig. Stephanie Santeler beliefert die Restaurants auch mit Wiener Apfelstrudel und Palatschinken. Von einer missglücktenPalatschinke, einem dünnen Eierkuchen, soll der Kaiserschmarren auch seinen Namen haben: Denn der österreichische Kaiser Franz Joseph liebte Süßspeisen. War allerdings sein Lieblingsdessert, die Palatschinke, zerrissen, durfte die Dienerschaft den Schmarren, also den „Unsinn“, auslöffeln. Ein Glück – denn so wurde das Pfannengericht als Kaiserschmarren bekannt.

STEPHANIE SANTELER:
So, jetzt fehlt hier oben nur noch der Staubzucker auf dem Kaiserschmarren und dazu servieren wir hier oben am Pitztaler Gletscher Apfelmus oder Preiselbeeren.

SPRECHER:
Nicht nur im Tiroler Pitztal zählt der zerrupfte Eierkuchen zu den beliebtesten Süßspeisen der österreichischen Küche.

Người thuyết minh:
Dòng băng Pitztaler là khu vực trượt băng cao nhất nước Áo. Mùa trượt băng ở đây kéo dài đến tận tháng 5. Và có 3 nhà hàng chăm sóc cho nhu cầu cơ thể của các du khách là Fan của Thể Thao Mùa đông, 1 trong số đó ở đỉnh Băng cao gần 3500m, các điểm khác thì cũng đạt đến 3000 m. Một món ăn yêu thích của những người trượt băng đó là: Kaiserchmarren. Nó thuộc về nước Áo cũng như núi Alpe vậy.

Du khách: Tuyệt vời, ngon như Bà tôi đã từng làm.



Người thuyết minh: Ngay cạnh những nhà hàng này là hiệu bánh cao nhất nước Áo. Stephanie Santeler quản lý ở đây các món bánh, và cả Kaiserscharren nữa.


Sephanie Santeler (Quan lý hiệu bánh): Chúng tôi sản xuất tất cả ở trên này trong lò bánh, tất cả các món ngọt của 2 nhà hàng „Wildspitze“ và „Kristall“ và cả „Cafe 3440“ là do chúng tôi giao, chúng tôi làm bánh tươi và bánh miếng với Hoa quả.


Người thuyết minh: Mỗi sáng, chúng tôi đi Cáp Treo đến quán Cafe cao nhất nước Áo- „Cafe 3440“. Nó nằm ở độ cao hơn Lò Bánh 600m. Ở đó có tầm nhìn tuyệt vời với những món bánh ngon vô cùng- Bánh Tuyết Sông Băng.



SEPP EITER (Chủ pha ở  Café 3.440):
D
ừa và Dứa, hòa trộn, rất thơm. Khi người ta ăn tươi rất là tuyệt … rất chi là rất, vâng … tôi khuyên bạn nên.

Ng
ười thuyết minh:
Còn n
ướng bánh ở độ cao, thật phức tạp hơn người ta tưởng.
 
STEPHANIE SANTELER:
Ở đây có áp suất không khí. Nên chúng tôi gặp vấn đề về đáy vỏ của bánh ở độ cao 2840 m, còn ở độ cao 3.440 m thì có vấn đề về thời điểm Sôi Chín. Khi chúng tôi biết răng thời tiết có sự biến đối mạnh, thì sản phẩm của chúng tôi luôn phải tính đến phần đáy vỏ bánh trước đó 1 ngày, vì thế chúng sẽ không bị đóng hay nở quá.

Ng
ười thuyết minh:
Món Kaiserschmarren
thì lại không đến mức phức tạp gì, những thứ chuẩn bị cũng thế. Và các phụ liệu ngoài cũng khá đơn giản: Sữa, Trứng, Đường – không cần nhiều. Sau khi sữa và bột đánh đều, thì tách trứng ra,  phần trắng trứng với ít đường đánh lên đến khi quyện lại..

STEPHANIE SANTELER:
R
ồi, bây giờ chúng ta có hốn hợp bông quyện như thấ này, và chúng ta thử: Đấy, phải như thế.
 
Người thuyết minh:
Ph
ần còn lại của Trứng cho với bột, Sữa hỗn hợp – Nó rất quan trọng để tạo hơi chó món  Kaiserchmarrens đều–  cẩn thận  hòa với phần trứng đánh tuyết này.

STEPHANIE SANTELER:
Chúng tôi
ở trên đỉnh băng nên chúng tôi không dùng nước để đánhbột bánh, chúng tôi thích dùng lòng trắng trứng. Và lòng trắng trứng làm nó không bị khô, và món Kaiserchmarren sẽ để được mềm  xốp lâu. Người ta có thể cho Nho khô vào đây. CHúng tôi trên đỉnh băng này dùng Nho khô. Người ta có thể để yên không bỏ nho khô cũng được. Chúng tôi vào mùa Du lịch đông có thể bán đến 4 tấn Kaiserschmarren, lúc cao điểm chúng tôi bán khoảng từ 150 – 200 miếng.
Ng
ười thuyết minh :
Kaiserschmarren ph
ải nướng mỗi mặt 5 phút, mới xong.. Stephanie Santeler chuyển nó đến các Nhà Hàng, và cũng đến cả các tiệm bánh Táo bánh Pan ở Viên. Từ một lỗi thất bại của món bánh Pan mà có được món bánh Trứng mỏng, món Kaiserschmarren cũng vậy được đặt theo tên của người đó: Vua nước Áo Franz Joseph rất thích bánh ngọt, và là món tráng miệng yêu thích phục vụ ngài là món Pan (Palatschinke), người hầu được phép với các miếng bị rách hỏng, với cái muỗng vô dụng đó. Một sự may mắn, làm nó trở thành món bánh Pfannengericht được biết đến như tên gọi  Kaiserschmarren.

STEPHANIE SANTELER:
Và r
ồi, chúng tôi rắc bột đường lên Kaiserschmarren và có thể đem phục vụ. trên đỉnh băng Chúng tôi cũng có cả Sốt Táo và Sốt Dâu.

SPRECHER:
Không nh
ững tại đỉnh băng khu vực Tiroler này người ta nhắc đến bánh trứng sắt nhỏ mà nó là món được yêu thích khắp nước Áo
.

Từ vựng - Glossa
Gut essen in 3000 Metern Höhe
Gletscher, - (m.) — Đường băng lớn (trên núi), ở nơi mà kể cả khi có nắng cũng không tan, và vận động rất từ từ/ eine große Eisfläche (in den Bergen), die auch im Sommer nicht schmilzt und sich langsam bewegt
gleich — hier: gần như /sogar
sich um das leibliche Wohl von jemandem kümmern —  chăm lo về vấn đề gì, đây là nói về đồ ăn đồ uống/dafür sorgen, dass jemand  genug zu essen und zu trinken hat
Kaiserschmarren, - (m.) — Món bánh ngọt xốp của Áo, nướng bẳng chảo và cắt thành miếng/ eine österreichische Süßspeise aus einem Teig, der in einer Pfanne gebacken und in kleine Stücke geteilt wird
Mehlspeise, -n (f.) — Món, được làm từ bột, như bánh/ ein Gericht, das aus Mehl zubereitet wird (z. B. der Kuchen)
Backstube, -n (f.) — Lò bánh, khu làm bánh, nơi nướng bánh/der Raum in einer Bäckerei/Konditorei, in dem z. B. Brot und Kuchen gebacken wird
Süßspeise, -n (f.) — Món ngọt, như bánh Crepes, Pudding, chủ yếu ăn tráng miệng/süße Gerichte wie Crêpes oder Pudding, die meist als Nachspeise gegessen werden
Strudel, - (m.) — hier:Mặt xốp của bánh, nơi để rắc hoa quả, hay các phụ liệu/ ein Kuchen aus einem dünnen Teig, der mit Obst oder anderen Zutaten gefüllt wird
Gondel, -n (f.) — hier: Cáp treo. Đây là các Cabin mà đưa những người trượt tuyết hay đi rừng lên núi/die Kabine einer Seilbahn, die Skifahrer oder Wanderer auf einen Berg bringt
Kaffeehaus, -häuser (n.) — Tiếng Áo chỉ quán Cà phê/ österreichisch für: das Café
Gaumenfreude, -n (f.) —rất ngon/ etwas, das sehr gut schmeckt
Kokos (n., nur Singular) — hier: Phần thịt trắng của quả dừa, cây mọc ở các nưowcs Châu Á/ das weiße Fleisch einer großen Nuss, die in tropischen Ländern auf Palmen wächst
flockig — hier: Làm quyện lại với nhau/ zart und locker
duftig — hier: mùi thơn/ so, dass etwas gut riecht
zauberhaft — hier: ngon/sehr gut; sehr lecker
etwas birgt so seine Tücken —cái gì phức tapj hơn người ta nghĩ/ etwas ist komplizierter, als man denkt
Biskuitboden, -böden (m.) — Phần vỏ dưới của bánh, nó làm bằng bột trứng và đường/der untere Teil eines Kuchens, der aus einem Teig aus Mehl, Eiern und Zucker gemacht wird
Siedepunkt, -e (m.) — Nhiệt độ, điểm nhiệt, mờ ở đó Gas được hóa lỏng/ die Temperatur, bei der eine Flüssigkeit zu Gas wird
um|schlagen — hier: làm thay đổi mạnh mẽ/ sich stark verändern
auf|gehen — hier: là như thế, là phần làm cho nó phồng lên, nở lên (như nướng bánh thì nó nở)/ so sein, dass Teig (z. B. während des Backens) größer wird
heikel — nhạy cảm với xung quanh, đa cảm, phức tạp/ so, dass man sehr vorsichtig mit etwas umgehen muss; kompliziert
was etwas angeht — liên quan đến cái gì/in Bezug auf etwas; etwas betreffend
simpel đơn giản, dễ dàng/ einfach; leicht
mehr braucht es nicht —không cần thiết nữa, không cần thiết/ mehr ist nicht nötig
ein Ei trennen —tách trứng, tách phần đỏ và phần trắng của trứng riêng ra/ das Eiweiß und das Eigelb voneinander trennen
etwas steif schlagen — đánh, khuấy lâu cho đến khi dính quyện vào/ etwas beim Backen oder Kochen so lange rühren, bis es relativ fest ist
schaumig — hier: không khí khi nướng lẫn vào bột bánh, tạo độ xốp mềm/ so, dass beim Backen Luft in einen Teig eingerührt wird
restlich — phần còn lại, phần bên kia/ übrig
Masse (f., nur Singular) — hier: dính liền cố kết các chất lỏng vào nhau, nhưng không dính hết/ die nicht ganz flüssige, aber auch nicht feste Menge von etwas
luftig — hier:khóa, cho nhẹ nhàng/ locker; leicht
Konsistenz (f., nur Singular) —tính nhất quán, cái gì thể chất đồng dạng (như đồ ăn ròn, mềm, cứng hay sần sật trong miệng) hier: der Zustand von etwas und wie es sich anfühlt (z. B. knackiges, weiches, hartes oder cremiges Essen im Mund)
Eischnee (m., nur Singular) —Trứng tuyết, là phần lòng trắng trứng, sau khi đánh bông trắng lên dính kết lại với nhau/ Eiweiß, das nach dem Schlagen weiß und locker ist
etwas unter|heben — nướng cái gì nấu cái gì thật cẩn thận cho toàn thể đồng nhất với nhau/etwas beim Backen oder Kochen vorsichtig in eine Masse rühren
saftig — hier: mềm, không khô/weich; nicht trocken
Spitzentag, -e (m.) — hier: Ngày mà có nhiều khách đến/ein Tag, an dem sehr viele Gäste/Kunden kommen
Palatschinke, -n (f., meist Plural) — Món bánh mỏng, xốp. Cũng gọi là Bánh Pan/eine Süßspeise aus einem sehr dünnen Teig, der in einer Pfanne gebacken wird
missglücken — không thành công, hỏng/ nicht gelingen
Eierkuchen, - (m.) — món bánh, nướng như bánh Pan/eine Süßspeise aus einem Teig, der in einer Pfanne gebacken wird
Dienerschaft (f., nur Singular) — Người hầu, cách gọi thời xưa, chỉ người đàn ông hay đàn bà làm việc trong nhà Giàu Có và chăm sóc cho họveraltete Bezeichnung für die Männer und die Frauen, die im Haus einer reichen Person arbeiten und sich um sie kümmern
Schmarren (m., nur Singular) — Rách hỏng, hier: Cách nói quen thuộc thân mật của Áo và vung Nam Đức, nói cái gì đó vô nghĩa, cũng gọi là Schmarrn/in Österreich und Süddeutschland umgangssprachlich für: der Unsinn (auch: der Schmarrn)
etwas aus|löffeln — vét thìa,vét muỗng. giải quyết đồ thừa (như Súp). từ bình ăn cho đến khi không còn; đây cũng là cách nói thân mật: Giải quyết vấn đề còn lại do ai đó là nguyên nhân làm ra/ etwas (z. B. eine Suppe) aus einem Gefäß essen, bis nichts mehr übrig ist; hier außerdem auch umgangssprachlich für: ein Problem lösen, das jemand verursacht hat
Staubzucker (m., nur Singular) — Bột đường, đường mịn như bột,  đường bột/ sehr feiner weißer Zucker; Puderzucker
Apfelmus, -e (n.) Chất dịch nấu từ Táo/ ein Brei aus gekochten Äpfeln
Preiselbeere, -n (f.) — 1 loại dâu nhỏ màu đỏ, người ta hay cho vào bánh ngọt. Hay dịch là quả Nam Việt Quất/ eine kleine rote Beere, die man oft zu Fleisch oder Süßspeisen isst

etwas zerrupfen — cách nói thân mật; xe nhỏ cải gì ra/ umgangssprachlich für: etwas in kleine Stücke reißen

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét