TRẦN VĂN GIÁP - LƯỢC
TRUYỆN CÁC TÁC GIA VIỆT-NAM T.II / Giới thiệu về các sách tham khảo phân tích cho tập II
CHƯƠNG I
CÁC SÁCH THAM KHẢO
BẢNG PHÂN TÍCH MỘT SỐ TÀI LIỆU CHÍNH LÀM CƠ SỞ
CHO VIỆC BIÊN SOẠN • LƯỢC TRUYỆN CÁC TÁC GIA VIỆT - NAM » TẬP II
Về một số tài liệu cơ sở mà chúng tôi
đã sử dụng đề biên soạn tập II này , trước hết chúng tôi căn cứ vào một số sách
của người Việt - nam viết bằng Quốc ngữ . Mặc dầu những sách này toàn là sách
thuộc loại Văn học sử hay loại Thi văn tuyển tập , chúng tôi đã cố gắng lựa
chọn lấy những phần cốt yếu có nói đến tiểu truyện các tác gia . Thứ đến ,
chúng tôi dùng các sách Kinh tịch chí , các sách Mục lục viết bằng ngoại văn ,
chữ La - tinh , nhất là các sách lưu trữ ở Thư viện Quốc gia trung ương và Thư
viện Khoa học trung ương .
A.
SÁCH
VIỆT - NAM VIẾT BẰNG QUỐC NGỮ
Những
sách viết bằng Việt văn mà chúng tôi sử dụng , phần nhiều là các sách thuộc
loại Văn học sử , nói rất ít về tiều truyện các tác gia Việt - nam . Vả lại ,
những sách ấy đều rất phổ biến , cho nên chúng tôi chỉ
xin nói đại lược một số sách sau đây là làm thí dụ :
1.
VIỆT -
NAM VĂN HỌC SỦ YẾU
Tác giả
: DƯƠNG QUẢNG HÀM
Sách này
được soạn đi soạn lại nhiều lần , trước tiên với nhan đề Quốc văn trích diễm năm 1920 , đến năm 1941 đổi là Việt văn giáo
khoa thư , gồm 2 quyền , quyền I là Việt
- nam văn học sử yếu và quyển thứ hai là Việt - nam thi văn hợp tuyển . Bản Việt - nam bản học sử yếu in lại năm 1950 , gồm 497 trang , giấy
thường , khổ 15x22 , có 459 trang sách , một biểu lược kê các tác gia và tác phẩm
( trang 469 - 475 ) và bảng Sách dẫn xếp theo thứ tự A. B. C. ghi tên các tác
gia và tác phẩm có nói đến trong sách ( trang 476 – 197 ) . Sách này là một bản
sách giáo khoa lớp trung học , nên đã soạn theo chương trình của các trường
Trung học Pháp - Việt xưa , chia theo năm học từ năm thứ nhất đến năm thứ ba .
Ngoài bài biên tập đại ý , v . v ... sách gồm có 6 đại mục :
1. Văn
chương bình dân ( ch . I ) ;
2. Ảnh
hưởng của người Tàu ( ch . II – VI ) ;
3. Các
chế độ phép học , phép thi ( ch . VII – X ) ;
4. Các
thể văn ( ch . XI - XVII ) ;
5 , Ảnh
hưởng của người Pháp ( ch . XVIII ) ;
6. Vấn đề
ngôn ngữ văn lạ ( ch . XIN ) . Sách Việt - nam văn học sử yếu biên soạn theo
chương trình và thể cách một cuốn sách giáo khoa thời xưa .
2. NHÀ
VĂN HIỆN ĐẠI
Tác giả
: VŨ NGỌC PHAN
Đây là một
bộ sách phê bình văn học , in lần thứ nhất vào năm 1942 , Tân Dân thư quản xuất
bản . Bộ này gồm 5 quyển , mỗi quyển trên dưới 300 trang ( Q.1 , 198 trang : Q.
II , 283 tr : Q. III , 209 trang ; Q. IV , 460 trang ) , sách in hai loại giấy
, giấy tốt và giấy bản , khổ 12x18 . Năm 1951 , bộ này được in lại thành 5 quyển
, do nhà xuất bản Vĩnh Thịnh in . Nội dung cả 5 quyền như sau :
Q.1 -
Các nhà văn lớp dầu :
Những nhà văn hồi mới có chữ Quốc ngữ : Nhóm
Đông - dương tạp chí ; nhóm Nam phong .
Qll – Những
nhà văn độc lập :
a ) Biên
khảo ,
b ) Tiểu
thuyết ,
c ) Thi
ca .
Q.III -
Các nhà văn lớp sau : Các nhà viết bút ký lịch sử , phóng sự , khảo cứu và phê
bình ; các kịch tác gia và thi gia .
Q.IV ( tập
thượng ) – Các nhà viết những loại tiểu thuyết sau :
1. Phong
tục ,
2. Luận
đề ,
3. Luân
lý ,
4. Truyện ký ,
5. Phóng
sự ,
6. Hoạt
kê ,
Q.IV ( tập
hạ) tiếp tục : Các nhà viết tiểu thuyết :
7. Tả
chân ,
8. Xã hội
,
9. Tình
cảm ,
10 ,
Trinh thám .
Sau cùng
là kết luận .
Tuy
trong Lời nói đầu , có nhắc đến thân thế của các nhà văn , nhưng tác giả không
ghi tiểu sử của những nhà văn đã được phê bình .
Ngoài ra , còn có các sách quen biết nhiều sau
thay , chúng tôi xin phép không phân tích :
3. MỤC LỤC SÁCH VIỆT - NAM BẰNG CHỮ QUỐC NGỮ
Sách của
Thư viện Khoa học trung ương , do nhiều tác giả , bản in rô - nê - ô năm 1958 .
4. ĐẠI
CƯƠNG VỀ VĂN HỌC SỬ VIỆT NAM
Tác giả
: NGUYỄN KHÁNH TOÀN
5. THI
NHÂN VIỆT - NAM
Tác giả
: HOÀI THANH
6. SƠ THẢO LỊCH SỬ VĂN HỌC VIỆT - NAM
Nhà xuất
bản Văn Sử Địa xuất bản , do nhiều tác giả viết : Văn Tân , Hồng Phong , Nguyễn
Đổng Chi , Vũ Ngọc Phan . Sách này gồm 5 quyền , tổng số ( 294+322 +300 + 292 +
171 ) = 1379 trang , khổ 16 x 24 , xuất bản năm 1957 – 1960 .
7. LƯỢC
KHẢO LỊCH SỬ VĂN HỌC VIỆT NAM
Sách của
nhóm Lê Quý Đôn , xuất bản từ năm 1957 .
8 , HỢP
TUYỀN THƠ VĂN VIỆT NAM tập II , III , IV , V
Công
trình biên soạn tập thể , do Nhà xuất bản Văn hóa xuất bản .
9. VĂN
THƠ CÁCH MẠNG VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỶ XX
Tác giả
: ĐẶNG THAI MAI
B.
SÁCH
KINH TỊCH CHÍ VÀ MỤC LỤC VIẾT BẰNG NGOẠI VĂN
Về loại sách này , chúng tôi đã sử dụng các
sách lưu tàng tại lai thư viện lớn ở Hà - nội : Thư viện Quốc gia trung ương và
Thư viện Khoa học trung ương , và chỉ phân tích hai bộ sau đây là có nhiều tài
liệu dùng được :
1. LISTE
DES IMPRIMÉS DÉPOSÉS AU SERVICE DU DÉPÔT LÉGAL ( Danh sách những ấn phẩm đã nộp
lưu chiểu ) , gồm từ năm 1922 đến năm 1940 , cộng tất cả là 14 tập cùng mang một
ký hiệu của Thư viện Khoa học trung ương : 803643. Sách này của Direction des
Archives et Bibliothèques ( Nha Giám đốc lưu trữ công văn và Thư viện ) xuất bản
từ năm 1922 đến 1914. Chế độ lưu trữ của thực dân Pháp ở Đông - dương chỉ mới
được thi hành từ ngày 31-1-1922 . Trong đó , có chia ra nhiều loại sách theo từng
thứ tiếng : tiếng Việt , tiếng Lào , tiếng Cam - pu chia , tiếng Pháp , v.v ...
và xếp theo các loại : báo chí ( périodiques ) và không phải bảo chỉ ( non
périodiques ) ; sách đề riêng từng xứ trong lĩnh vực gọi là Đông - dương xưa .
Vì vậy , ngoài các sách Kinh Tịch chí và các sách Mục lục đã nói trên đây , từ
thời gian 1922 trở về sau , cần tham khảo các tập Danh sách các ấn phẩm ( Liste
des imprimés ) . Ở trong các tập Danh sách các ấn phẩm ( Liste des imprimés ) ,
phần nội dung đã in khá rõ ràng lên báo chí , sách và các ấn phẩm khác theo thứ
tự A , B , C và phân loại . Trước hết là danh sách những ấn phẩm phát hành có kỳ
hạn ( periodiques ) tức là báo chí , gồm những chuyển san , tạp chí nội san ,
đã in ở trong năm xứ ( Bắc kỳ , Trung- kỳ , Nam – kỳ , Cao - miên và Lào ) bằng
hai thứ tiếng Việt và Pháp .
Thứ đến
danh sách những ấn phẩm in ra bất thường như sách , bản đồ ( non périoliques )
phát hành trong năm xứ và viết bằng tiếng Việt , Hán , Pháp , Cam pu - chia ,
các thứ tiếng khác : Anh , La - tinh , Quốc tế 1 ngữ v.v ... ,
Ngoài ra
, còn có những chi tiết cần chú ý :
a ) Về
báo chí thấy có ghi đủ : Tên báo , nhà in , địa chỉ tòa soạn , tên chủ nhiệm ,
quản lý , địa chỉ, địa chỉ ty trị sự , báo ra mấy kỳ , những số đặc san , giá
bán hàng năm hoặc sáu tháng v.v ...
b ) Về
sách , quảng cáo , bản đồ , có ghi rõ tên tác giả , nhà in , địa chỉ , số trang
, khổ sách , bức vẽ nếu có , Và cuối cùng là một bảng sách dẫn phân loại xếp
theo từng mục , thí dụ : hành chính , quân sự , hàng không , văn học , sử học ,
kinh tế v.v ....
Trong tất
cả 14 tập , đều trình bày theo cách trên , chỉ có số lượng mỗi năm có khác nhau
, nhưng một điều cũng cần chú ý là càng về các năm cuối , thư từ 1934 trở đi ,
thì số lượng ấn phầm , nhất là ở Bắc – kỳ , Nam - kỳ , càng ngày càng tăng .
Qua bản nhận định và thống kê ( 1 ) Xem thống kê ở trang bên , chỉ riêng năm
1934 , về báo chí và ấn phẩm xuất bản có kỳ hạn ở năm xứ có 265 bản lưu chiểu :
Trung -
kỳ: 27
Cao – mên:
36
Nam - kỳ:
75
Lào và
Quảng - châu - loan : 2
Bắc kỳ: 125
Cộng: 265
Từ 1922
đến 1941 , về các sách in và các ấn phẩm không có kỳ hạn ở hai xứ Bắc – kỳ ,
Nam – kỳ cũng nhiều , tất cả 5 xứ đã có 802 bản lưu chiểu :
Trung –
kỳ : 22 +30 ( hai quý đầu năm 1934)
Cao mên
: 20 + 16 (Hai quí đầu năm 1934 )
Nam - kỳ
: 159 + 205 - nt –
Lào và
Quảng - châu - loan : 0
Bắc - kỳ
: 221 + 179 - nt
Cộng :
422 + 430 = 852
Để có một
ý niệm về xuất bản phầm , chúng tôi ghi tỷ lệ của cả hai loại ( sách và báo )
xuất bản từ 1922 đến 1930 làm thí dụ :
Bảng tỷ
lệ % số sách in trong 6 tháng hàng năm ở Việt - nam từ 1922 đến 1930 :
Năm |
Bắc kỳ |
Nam kỳ |
Trung kỳ |
||||||
Tiếng Việt |
Tiếng Pháp |
Cộng |
Tiếng Việt |
Tiếng Pháp |
Cộng |
Tiếng Việt |
Tiếng Pháp |
Cộng |
|
1922 |
46,5 |
9,5 |
56 |
22 |
12,5 |
34,5 |
4 |
7 |
11 |
1923 |
42,5 |
28 |
70,5 |
27,5 |
15,5 |
43 |
8 |
6 |
14 |
1924 |
54 |
62 |
106,5 |
38,5 |
23,5 |
62 |
13,5 |
3 |
16,5 |
1925 |
66,5 |
67,5 |
134 |
43 |
13 |
56 |
13,5 |
5,5 |
19 |
1926 |
70,5 |
55,5 |
126 |
60 |
24 |
84 |
11 |
9 |
20 |
1927 |
100 |
69 |
169 |
67,5 |
25,5 |
93 |
12,5 |
5 |
17,5 |
1928 |
161,5 |
95,5 |
257 |
145 |
12,5 |
157,5 |
14,5 |
5 |
19,5 |
1929 |
158,5 |
79,5 |
238 |
183 |
31,5 |
215,5 |
25,5 |
15,5 |
4 |
1930 |
125 |
86 |
211 |
105 |
13 |
118 |
28 |
6 |
34 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Báo chí
1922 |
8 |
36 |
44 |
10 |
29 |
39 |
1 |
2 |
3 |
1923 |
10 |
45 |
55 |
13 |
30 |
43 |
1 |
3 |
4 |
1924 |
12 |
56 |
68 |
14 |
46 |
60 |
1 |
3 |
4 |
1925 |
13 |
56 |
69 |
11 |
38 |
49 |
1 |
2 |
3 |
1926 |
13 |
64 |
77 |
10 |
44 |
54 |
1 |
3 |
4 |
1927 |
16 |
62 |
78 |
16 |
45 |
61 |
4 |
5 |
9 |
1928 |
13 |
60 |
73 |
19 |
52 |
71 |
6 |
5 |
11 |
1929 |
14 |
58 |
72 |
27 |
44 |
71 |
6 |
4 |
10 |
1930 |
16 |
64 |
80 |
12 |
30 |
42 |
6 |
4 |
10 |
Trong
các tập này còn có ghi lại những ấn phẩm bằng tiếng Pháp và một số vấn đề chính
trị , kinh tế , sử học , dân tộc học , y học v.v .... ( tất nhiên là để cho độc
giả chú ý đến các vấn đề thuộc địa ) .
Tóm lại
, 14 tập Danh sách những ấn phẩm đã nộp lưu chiểu ( Liste des imprimés ) là những
thư mục khá đầy đủ , có một giá trị nhất định . ( Ngoài ra chúng tôi còn làm bản
thống kê các sách xuất bản của 5 xứ , trong sáu năm từ 1930 đến 1935 đề bạn đọc
có một ý niệm về tình hình các sách đã được in trong thời gian đó . xin xem phụ
lục II ở cuối
2.
BIBLIOGRAPHY OF THE PEOPLES AND CUL TURES OF MAINLAND SOUTH EAST ASIA ( Lịch sử
các sách nói về các dân tộc và văn hóa ở lục địa Đông Nam châu Á ) của Ăm - bơ
- ri ( F. John Embree ) và Đốt - xôn ( L.O . Dotson ) do bộ phận nghiên cứu về
Đông Nam Á của trường Đại học Y - a - lơ ở Niu Ha - ven ( New Haven Yale University
, South , East Asia Studies ) xuất bản năm 1950 , khô giấy xếp tám , có phụ lục
bản Sách dẫn , gồm ( 821 + 12 ) = 833 trang , ký hiệu Thư viện Khoa học trung
ương : 808502 . Đây là một bản Kinh tịch chí của người phương Tây
làm ; chúng tôi cũng dùng tham khảo thêm để biết thêm những sách nói về các tác
gia và tác phẩm Việt - nam . Sơ lược nội dung như sau :
Ngoài
bài tựa và bảng ký hiệu viết tắt tên các sách báo tham khảo , phần chính của
sách là lịch sử các tài liệu gồm nhiều vấn đề từng nước vùng Đông Nam châu Á ,
như Miến - điện , Căm - pu - chia , Chiêm - thành , Lào , Thái lan , Việt - nam
, Nam Trung - quốc v.v ... Trước khi vào phần chính , tác giả có tóm tắt qua lịch
sử từng nước ấy . Thí dụ : về Việt - nam ( tr . 559-779 ) , phần quan trọng của
sách , mở đầu , tác giả nhắc đến Việt - nam trước đây bị thực dân Pháp xâm chiếm
làm thuộc địa , dân số từ 18 đến 20 triệu ( ? ) , đều nói một thức tiếng Việt -
nam , v..v ... Phần lịch sử sách , tác giả xếp theo các loại : Địa lý thiên
nhiên , Địa lý nhân văn , Khảo cổ – Dân tộc học , Tổ chức xã hội , Tôn giáo ,
Ngữ ngôn , Văn học , Truyền thuyết dân gian . Các sách nói về dân tộc thiểu số
Việt - nam thì để theo từng dân tộc và cũng xếp theo các loại như trên . Ngoài
ra , còn có các sách Mục lục và Kinh tịch chí khác mà chúng tôi thấy không cần
thiết giới thiệu nội dung vì cách làm cũng đại loại như cuốn trên .
3.
CATALOGUE DES OUVRAGES PUBLIÉS JUSQU'À CE JOUR ( Mục lục các sách xuất bản đến
ngày nay , xuất bản năm 1884 của Trương Vĩnh Ký , Thư viện Khoa học , ký hiệu :
Q.80 176 ) .
4.
BIBLIOTHECA INDUSINICA ( Đông - dương tùng thư ) của Hăng - ri Coóc - đi - ê (
Henri Cordier ) .
5.
BIBLIOGRAPHIE DE L'INDOCHINE ( Thư tịch Đông - dương ) của Buốc - joa (
Bourgeois ) và Bu - đê ( Boudel ) .
6.
INVENTAIRE DU FONDS EUROPÉEN DE L'ÉCOLE FRANÇAISE D'EXTRÊME ORIENT ( Bảng kê
khai kho sách châu Âu ở Trường Viễn Đông bác cổ ) . Chúng tôi đã trình bày qua
một số sách hiện nay hiếm có mà chúng tôi đã sử dụng để biên soạn tập II này .
Chúng tôi thấy không có riêng một tài liệu nào tự nó đầy đủ thích dụng . Độc giả
sẽ thấy rõ , bộ sách nào cũng vậy , bên cạnh nhiều ưu điểm , nó còn có nhược điểm
về tư liệu sử dụng cho tập sách của chúng tôi .
Ví dụ :
sách Việt - nam văn học sử yếu của Dương Quảng Hàm , có ghi được tiểu truyện một
số tác gia , nhưng không kê cứu đủ các tác phẩm . Sách Nhà văn hiện đại của Vũ
Ngọc Phan , có ghi được một số tác gia , có in cả chân dung , chia thành từng
khuynh hướng , trào lưu tư trởng văn học , nhưng không có tiểu truyện , không
có niên canh quán chỉ. Sách Liste des imprimés ( Danh liệu sẵn có và về phương
pháp sử dụng tài liệu của sách những ấn phẩm đã nộp lưu chiểu ) thì chỉ có các
tên báo chí , tên sách đã in từ năm 1922 đến 1944 ( trừ các tác phẩm in bí mật
) , có thể gọi là đầy đủ , nhưng trái lại , không cho biết gì về tiểu truyện
tác gia và nội dung tác phẩm như đã nói trên . Sách Bibliography of The peoples
and Cultures of mainland South East Asia ( Lich sử các sách về các dân tộc và
văn hóa ở lục địa Đông Nam châu Á ) là của người ngoại quốc biên soạn , tập hợp
được một số tên người và tên sách viết bằng Anh văn , Pháp văn , v.v ... , cũng
không nói đến tiểu truyện một tác gia nào cả . Còn các sách khác , mỗi sách đều
nhắm một mục đích riêng của nó , đối với các tác gia cũng đại loại thiếu sót phần
tiểu truyện . Cho nên , chúng tôi đã phải tra cứu , so sánh , chọn lọc và cân
nhắc nhiều tài liệu mới viết thành Lược truyện từng tác gia. Vì vậy , chúng tôi
phân tích mấy bộ trên đây làm thí dụ , để độc giả có một ý niệm chung về tài liệu
sẵn có và về phương pháp sử dụng tài liệu của nhóm chúng tôi .
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét