Thứ Năm, 12 tháng 4, 2018

Hạnh Phúc Là Gì?//Was ist eigentlich Glück?


TOP-THEMA – LEKTIONEN


Was ist eigentlich Glück?
Warum sind manche Menschen häufiger glücklich als andere? Was passiert genau in unserem Gehirn, wenn wir glücklich sind? Und kann man Glück messen? Diese Fragen beschäftigen die Wissenschaft seit vielen Jahren.
// May mắn - Hạnh phúc - thực sự là gì?
Tại sao có một số người thường xuyên thấy hạnh phúc hay may mắn hơn những người khác? chính xác Điều gì xảy ra trong bộ não của chúng ta khi chúng ta cảm thấy may mắn - hạnh phúc? Con người ta có thể đo lường được sự may mắn - hạnh phúc không? Những câu hỏi này đã làm bận rộn các nhà khoa học từ nhiều năm qua.
Jeder Mensch will glücklich sein – und weiß auch meistens genau, wann er es ist. Die wissenschaftliche Erforschung von Glück ist allerdings nicht so einfach. Um dem Glücksgefühl auf die Spur zu kommen, unterscheiden Wissenschaftler zunächst zwei Arten von Glück. Die erste, sagt Professor Simon Eickhoff vom Institut für Gehirn und Verhalten in Jülich, ist das kurzfristige Erleben von Glück: die Freude, die man in einem bestimmten Moment empfindet.

Die zweite Form von Glück beschreibt Eickhoff als längerfristige Haltung. Und die hat etwas mit unserer genetischen Veranlagung zu tun. Denn abhängig davon entwickeln wir bestimmte Eigenschaften, die beeinflussen, wie, wann und ob wir Glück empfinden. Untersuchungen haben gezeigt, dass unser Verhalten dabei zu 30 bis 50 Prozent von den Erbanlagen und von frühen Erfahrungen im Kindesalter geprägt ist.
 
Wenn wir glücklich sind, werden verschiedene Hormone in unserem Körper ausgeschüttet. Eines der wichtigsten ist dabei der Neurotransmitter Dopamin. Er entsteht bei einem kurzzeitigen Hochgefühl in unserem Körper – zum Beispiel wenn man Geld gewinnt. Auch andere Hormone wie das Hormon Serotonin oder schmerzhemmende Endorphine beeinflussen unser Glücksempfinden.

Seit über 50 Jahren untersuchen Wissenschaftler, ob Glück messbar ist und ob man es durch die Aktivität des Gehirns sichtbar machen kann. Sie haben herausgefunden, dass Glück ein kompliziertes Zusammenspiel verschiedener Gehirnregionen ist. Eickhoff sagt: „Natürlich wäre es schön, wenn man unser psychologisches Erleben – Glück, Angst, Freude – auf eine einzige Region im Gehirn zurückführen könnte.“ Das ist aber nicht möglich. Man kann also nicht sagen: Weil eine bestimmte Region des Gehirns aktiv ist, ist jemand gerade glücklich, so Eickhoff.

Ai ai cũng đều muốn được may mắn - hạnh phúc - và cũng muốn biết chính xác là khi nào nó có. Các nghiên cứu của các nhà Khoa học về may mắn-hạnh phúc thì lại không đơn giản như vậy. Trên con đường tìm hiểu, Để có được cảm nhận về May mắn hay Hạnh phúc, các nghiên cứu khác nhau đã chia ra 2 loại về cảm nhận may mắn. Trước hết, theo Giáo sư Simon Eickhoff ở Viện nghiên cứu Não Bộ và Hành Vi ở Jülich, thì đó là 1 trải nghiệm ngắn ngủi về May mắn hay Hạnh phúc: Đó là niềm Vui mừng mà con người ta cảm nhận được trong những giây phút nhất định.

Một dạng thức thứ hai được miêu tả về sự may mắn, theo Eickhoff đó là một thái độ giữ mới một cách lâu dài. Và nó có liên quan đến yếu tố Gene của chúng ta. Nó phụ thuộc vào sự phát triển những đặc trưng nhất định, mà nó ảnh hưởng đến như thế nào, khi nào và ra làm sao cái Hạnh phúc mà chúng ta cảm nhận thấy. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, hành vi ứng xử của chúng ta là là 30- 50% đã được kinh nghiệm từ di truyền và từ thời thơ ấu.

Khi chúng ta thấy may mắn -hạnh phúc, các hoocmon khác nhau trong cơ thể được giải phóng. Một trong những cái quan trọng nhất là chất dẫn truyền thần kinh Dopamine. Nó thiết lập cảm giác của sự phấn khích ngắn tạm thời trong cơ thể của chúng ta - Ví dụ như khi người ta được tiền. Các hormon khác nhau như Serotonin hay các hoóc môn Endorphin ảnh hưởng đến cơ chế cảm nhận đau cũng ảnh hưởng đến cảm giác may mắn – hạnh phúc của chúng ta.

Các nghiên cứu từ hơn 50 năm trước của các Khoa học gia, đã nghiên cứu xem liệu hạnh phúc có thể đo lường được và liệu con người có thể thông qua hoạt động của não bộ để làm điều này hay không. Họ đã phát hiện ra rằng May măn -hạnh phúc là một sự tương tác phức tạp của các vùng não bộ khác nhau. Eickhoff nói: "Tất nhiên sẽ rất tốt khi có thể theo trắc nghiệm tâm lý của chúng ta về trải nghiệm của may mắn - hạnh phúc, sợ hãi, vui vẻ - thân thiện từ những phản ứng trở lại của những khu vực riêng trong não bộ". Nhưng điều đó là không thể. Vì người ta không thể nói chắc chắn rằng Khu vực nào của Não bộ hoạt động, để người ta đạt được hạnh phúc và may mắn. Eickhoff nói
Erforschung, -en (f.) — Nghiên cứu khoa học//die wissenschaftliche Untersuchung
einer Sache auf die Spur kommen — hier: hiểu cái gì đó tốt hơn//etwas besser verstehen
Gehirn, -e (n.) — một cơ quan trong cơ thể người hay động vật, mà xuất phát tư duy từ đó//das Organ im Kopf eines Menschen oder Tiers, mit dem er/es z. B. denkt
kurzfristig — ngắn, tạm, không lâu dài//kurz; nicht für lange Zeit (auch: kurzzeitig)
empfinden cảm giác//etwas fühlen
längerfristig — để được lâu dài//so, dass etwas eine längere Zeit andauert
Haltung , -en (f.) — hier: thiết lập; tư tưởng; hành vi thái độ//die Einstellung; die Meinung; das Verhalten
genetische Veranlagung, -en (f.) — thực tế là những đặc điểm nhất định được từ Cha mẹ (đây là yếu tố di truyền)//die Tatsache, dass jemand bestimmte Eigenschaften von seinen Eltern geerbt hat (hier auch: die Erbanlagen)
Eigenschaft, -en (f.) các tính năng, các đặc trưng, đặc thù//das Merkmal; der Charakter; die Besonderheit
jemanden/etwas prägen —ai đó có ảnh hưởng mạnh mẽ// jemanden/etwas stark beeinflussen
Hormon, -e (n.) — chất, ở trong cơ thể hình thành và điều khiển các giai đoạn trong cơ thể//ein Stoff, der im Körper gebildet wird und Prozesse im Körper steuert
etwas aus|schütten — hier: bất ngờ được tạo ra trong cơ thể//so sein, dass im Körper etwas plötzlich entsteht
Neurotransmitter, - (m.) — 1 loại Hormon, mà nó ảnh hưởng truyền thông tin đến các tế bào Thần kinh//ein Hormon, das bewirkt, dass Informationen von einer Nervenzelle zur nächsten geschickt werden
schmerzhemmend — cái gì đó làm giảm cảm giác đau đớn//so, dass etwas das Gefühl von Schmerzen verringert
messbar — khả năng đo lường. Cái gì đó đo được và thể hiện được bằng con số//so, dass man etwas messen und in Zahlen ausdrücken kann
Aktivität, -en (f.) — hier: thực tế là nói cái gì đó hoạt động được hay chỉ ra sự biến đổi khác đi/die Tatsache, dass etwas aktiv wird oder eine Veränderung zeigt
sichtbar — rõ ràng, chắc chắn, mà người ta có thế nhìn thấy//so, dass man etwas sehen kann
etwas heraus|finden — hiểu biết về điều gì tốt hơn, sau khi người ta đã nghiên cứu chính xác về nó//etwas besser verstehen, nachdem man es genau untersucht hat
Zusammenspiel (n., nur im Singular) — hier: phối hợp hoạt động, hoạt động chung với nhau//die perfekte Zusammenarbeit
etwas auf etwas zurück|führen — cảm nhận phản ứng, lý do đề thấy được cái gì đó//etwas als Grund für etwas ansehen

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét