Thứ Bảy, 5 tháng 12, 2020

北宋•吕蒙正. 劝世文/ Bắc Tống . Lữ Mông Chính. Khuyến thế văn : Văn khuyên đời

劝世文 Khuyến thế văn - Văn khuyên đời
北宋吕蒙正 Bắc Tống . Lữ Mông Chính

Nguyên văn và ảnh minh họa theo nguồn Interrnet

【题解】Dẫn giải:
吕蒙正(946-1011),字圣功,谥号文穆,   北宋时期河南人,太平兴国二年(977)进士第一。太宗、真宗二朝三次被任命为宰相。为人质厚宽简,有重望,以正道 自持,遇事耿直敢言,怜爱百姓,主张和平,反对好功黩武的讨伐征战,力倡以内修政事来安抚边疆。为政则知人善任,以肚量宽宏闻世,连太宗皇帝也曾说过:蒙 正气量我不如。其《劝世文》又名  窑赋《寒窑赋》《时运赋》《命运赋》短小精悍而又于民间流传甚广,劝诫论述时有精彩之言,内中蕴涵的朴素的哲学道理,尤其是对待得失成败的立场、方法和观点,是中 国几千年来之传统思想的形象而深刻的阐述,在今天看来,仍很有启发意义。

Lữ Mông Chính (946-1011), tên tự là Thánh Công, thụy hiệu Văn Mục,
 
người quê Hà Nam, sinh thời Bắc Tống. Năm Thái Bình Hưng Quốc thứ 2 (977), đỗ Tiến sĩ đệ nhất. Từng 3 lần nhậm chức Tể tướng các triều Tống Thái tông, Tống Chân tông. Là người thuần hậu, khoan dung, giản dị, có danh vọng lớn, luôn lấy chính đạo để giữ mình, khi có việc thì thẳng thắn, dám nói, yêu thương cả trăm họ. Là người chủ trương hòa bình, phản đối tham công danh chuộng võ lực để chinh phạt gây chiến. Ông ra sức hoạt động tu sửa nội chính, vỗ về biên cương. Nơi triều chính thì biết người, giỏi dùng người, tâm địa rộng rãi nổi tiếng ở đời. Chính Tống Thái tông từng nói: “Khí lượng của Mông Chính ta không bằng”. Quyển “Khuyến thế văn” này (còn có tên là Phá diêu phú, Hàn diêu phú, Thời vận phú, Vận mệnh phú) ngắn mà gọn, được lưu truyền rộng rãi trong dân gian, khi bàn luận ngôn từ răn đời đều là lời sáng tỏ chau gọn, bên trong lại thực thà chân chất triết lý, cực kỳ có lập trường cho các việc thành bại được mất ở đời, với phương pháp và quan điểm mở rộng sâu sắc các hình tượng tư tưởng truyền thống của Trung Quốc mấy nghìn năm. Đến nay giở xem, vẫn còn nguyên phát huy ý nghĩa.

【原文】 Nguyên văn:

天有不测风云,人有旦夕祸福;

蜈蚣百足行不及蛇,家鸡翼大飞不如鸟。

马有千里之程,无人不能自往;

人有凌云之志,非运不能腾达。

文章盖 世,孔子尚困于陈邦;武略超群,太公垂钓于渭水

盗跖年长,不是善良之辈;颜回命短,实非凶恶之徒

尧舜至圣,却生不肖之子;瞽叟顽呆,反生大 圣之儿

张良原是布衣,萧何称谓县吏

晏子身无五尺封为齐国之相,孔明居卧草庐能做蜀汉军师

韩信无缚鸡之力,封为汉朝大将;冯唐有安邦之 志,到老半官无封;李广有射虎之威,终身不第

楚王虽雄难免乌江自刎,汉王虽弱却有江山万里

满腹经纶,白发不第;才疏学浅,少年登科

有先 富而后贫,有先贫而后富。

蛟龙未遇,潜身于鱼虾之间;君子失时,拱手于小人之下。

天不得时,日月无光;地不得时,草木不长;水不得时,风浪不平;人不得 时,利运不通。

昔时也,余在洛阳,日投僧院,夜宿寒窑,布衣不能遮其体,淡粥不能充其饥;上人憎,下人厌,皆言余之贱也!余曰:非吾贱也,乃时也运也命 也。

余及第登科,官至极品,位列三公,有挞百僚之杖,有斩鄙吝之剑,出则壮士执鞭,入则佳人捧秧,思衣则有绫罗锦缎,思食则有山珍海味,上人宠,下人 拥,人皆仰慕,言余之贵也!余曰:非吾贵也,乃时也运也命也。

盖人生在世,富贵不可捧,贫贱不可欺,此乃天地循环,终而复始者也。
Phiên âm:

Thiên hữu bất trắc phong vân nhân hữu đán tịch họa phúc Ngô công bách túc hành bất cập gia dực đại phi bất như điểu hữu thiên chi trình nhân bất năng tự vãng Nhân hữu lăng vân chi chí phi vận bất năng đằng đạt Văn chương cái thế Khổng tử thượng khốn vu Trần bang lược siêu quần Thái công thùy điếu vu Vị thủy Đạo Chích niên trường bất thị thiện lương chi bối Nhan Hồi mệnh đoản thật phi hung ác chi đồ Nghiêu Thuấn chí thánh khước sanh bất tiếu chi tử Cổ Tẩu ngoan ngốc phản sanh đại thánh chi nhân Trương Lương nguyên thị bố y Tiêu xưng vị huyện lại Yến tử thân ngũ xích phong vi Tề quốc chi tướng Khổng minh ngọa thảo năng tố Thục Hán quân Hàn Tín phược chi lực phong vi Hán triều đại tướng Phùng Đường hữu an bang chi chí đáo lão bán quan phong Quảng hữu xạ hổ chi uy chung thân bất đễ Sở vương tuy hùng nan miễn Ô giang tự vẫn Hán vương tuy nhược khước hữu giang san vạn Mãn phúc kinh luân bạch phát bất đệ Tài học thiển thiếu niên đăng khoa Hữu tiên phú nhi hậu bần hữu tiên bần nhi hậu phú Giao long vị ngộ tiềm thân vu ngư chi gian Quân tử thất thơì củng thủ vu tiểu nhân chi hạ Thiên bất đắc thơì nhật nguyệt quang Địa bất đắc thơì thảo mộc bất trưởng Thủy bất đắc thơì phong lãng bất bình Nhân bất đắc thơì lợi vận bất thông Tích thơì tại Lạc Dương nhật đầu tăng viện dạ túc hàn diêu bố y bất năng già thể đạm chúc bất năng sung Thượng nhân tắng hạ nhân yếm giai ngôn chi tiện viết Phi ngô tiện nãi thơì vận mệnh cập đệ đăng khoa quan chí cực phẩm vị liệt tam công hữu thát bách liêu chi trượng hữu trảm bỉ lận chi kiếm xuất tắc tráng chấp tiên nhập tắc giai nhân phủng ương y tắc hữu lăng la cẩm đoạn thực tắc hữu sơn trân hải vị thượng nhân sủng hạ nhân ủng nhân giai ngưỡng mộ ngôn chi quý viết Phi ngô quý nãi thơì vận mệnh Cái nhân sanh tại thế phú quý bất khả phủng bần tiện bất khả khi thử nãi thiên địa tuần hoàn chung nhi phục thủy giả

Dịch nghĩa:

Trời có gió mây khó đoán  người có họa phúc hôm mai  

Loài rết trăm chân mà đi không bằng loài rắn trườn giống gà cánh lớn mà bay đâu được bằng giống chim bay

Ngựa hay sức đi muôn dặm không có người cũng chẳng thể tự đi

Người dầu có chí trời mây không gặp thời vận thì cũng chẳng thể lên cao được

Tài Văn chương có cái thế chùm đờiKhổng tử còn khốn nguy ở nước Trần Mưu lượcsiêu quầnThái công còn phải ngồi câu bên ngòi Vị

Đạo Chích dầu tuổi cao nhưng chẳng phải hạng người lương thiện

Nhan Hồi tuy mất sớm thật chẳng phải  đảng ác đồ hung

Nghiêu Thuấn đức chí thánh còn sinh ra con hư hỏng

Cổ Tẩu trí ngu si lại đẻ người thánh nhân đức độ

Trương Lương là dân áo vải Tiêu cũng là huyện lại mà thôi Yến tử người lùn năm thước mà phong làm tể tướng nước Tề Khổng minh ở lều cỏ mà tài làm quân sư Hán Thục

Hàn Tín không sức trói gà phong đại tướng quân triều Hán Phùng Đường có chí an bang mà về già cũng không quan phong tước

Quảng còn uy bắn hổ cuối đời cũng chẳng từng đỗ đạt chi

Sở vương tuy mạnh đâu thoát nạn mà phải  tự vẫnÔ giang Hán vươngyếu lại được cả giang san muôn dặm

Kinh luân đầy bụng bạc đầu chẳng đỗ khoa nàoTài học nôngtrẻ người mà  lại  đăng khoa

Có người sớm giàu thì sau nghèocó kẻ nghèo trước lại giàu sau

Rồng không phải lúccùng chìm lặn với loài tôm cá

Quân tử thất thơì cũng chắp tay rủ áo dưới tiểu nhân

Trời không đắc thơì nhật nguyệt không tỏ Đất không đắc thơì cây cỏ chẳng sinh sôiNước không đắc thơì sóng gió chẳng thể yên Người không đắc thơì lợi vận chẳng hanh thông

Ngày xưa ấy ta ở tại Lạc Dương ngày trú nhờ nơi chùa phật đêm ngủ tạm ổ nghèo hèn vải thô chẳng đủ để che thân ta cháo loãng chẳng đủ để bù cơn đóiTrên thì người ghét dưới thì người khinh cùng chê ta loại hèn tiệnTa rằng Ta Chẳng Phải hèn tiện đấy là thơì thế vận thế mệnh thế

Khi ta đỗ đạt đăng khoa quan đến cực phẩm ngồi vị tam công có roi đánh cả trăm quan có kiếm chém đầu gian lậnra ngoài thì tráng đánh xevào trong thì giai nhân nâng áo nghĩ đến mặc thì gấm là lụa đoạn nghĩ đến ăn thì hải vị sơn hàongười trên yêu mếnngười dưới khen nâng ai ai cũng ngưỡng mộ khen ta là người sang quý phái Ta rằngTa Chẳng Phải sang trọng đấy là thơì thế vận thế mệnh thế

Con ngừơi ta ở đời giàu sang chớ vội nâng đỡ bần tiện chớ vội bỉ khinh thế là trời đất  tuần hoàn kết cái ngọn rồi thì lại quay về với cái gốc.

【注释】Chú thích:

Khổng tử  năm 60 tuổi, dẫn mấy chục đệ tử đi chu du các nước Lỗ, Vệ, Trần, Tào, Tống, Trịnh, Sái để thuyết giảng chính trị. Bị giữ lại nước Trần 3 năm, đến khi nước Ngô sang xâm phạm mới vội vàng hòm xiểng bỏ đi trốn. Trên đường từ nước Trần đến nước Sái, thầy trò hết cả lương ăn mấy ngày trời. Xem trong thiên Vệ Linh công trong sách Luận Ngữ. 孔子六十岁后,带领几十名弟子周游于鲁、卫、陈、曹、宋、郑、蔡等国游说讲学。在陈国住了三年,因吴国来犯,仓皇逃离而去负 函。一路上从陈国到蔡地,师徒曾绝粮多日。见《论语卫灵公》。

Thái công là nhân vt truyn thuyết thn thoi, h Khương, tên là Thượng, t là T Nha, hiu là Phi Hùng, tng buông cn không lưỡi câu sông V Thy, để đợi vua hin. Đến năm 80 tui mi gp được Chu Văn vương, bái phong làm Tướng, ra đời làm bc anh hùng dit vua Tr gây dng nhà Chu. 太公:神话传说中的人物,姓姜名尚,字子牙,号飞熊。曾直钩无饵垂钓于渭水,以待贤君。八十岁才遇周文王而拜相出世,是灭纣兴周的英雄。

Đạo Chích: tương truyền là người nước Lỗ cuối thời Xuân thu, tên là Liễu Hạ Truân, còn gọi là Cường Đạo. Các sách cổ như Mạnh tử, Tuân tử, Trang tử đều có đề cập đến. 盗跖:相传为春秋末期鲁国柳下屯有名的强盗《孟子》、《荀子》、《庄子》等书均有提及。

Nhan Hồi: người nước Lỗ cuối đời Xuân Thu, tên tự là Chi Uyên, là đệ tử hiền được Khổng Tử hết mực yêu thương tán thưởng.  Được nhắc đến trong sách Luận ngữ những 21 lần. Khổng tử khen ông này là” chỉ 1 giỏ cơm, 1 bầu nước mà không thay đổi lòng vui với đạo, không giận lây, không phạm lỗi 2 lần". Các nhà nho đời sau suy tôn là Phục Thánh. 颜回:春秋末期鲁国人,字之渊,孔子最为喜欢和赞赏的贤德弟子。《论语》中提及达21次之多,孔子赞其为一箪食、一瓢饮不改其乐,不迁怒,不二过。儒学 后世尊为复圣

Nghiêu-Thuấn: tức là vua Đường Nghiêu và vua Ngu Thuấn, là những thủ lĩnh liên minh bộ lạc thời viễn cổ, vì trí đức thánh minh mà được truyền đời suy tôn. Truyền thuyết nói Đường Nghiêu tên là Phóng Huân, vì con tên là Đan Chu tính tình hung ác ngoan cố, nên đã đem ngôi vua truyền lại cho người khác họ mà tài đức và hiếu thuận là Ngu Thuấn; Ngu Thuấn tên là Trùng Hoa cũng vì con tên là Thương Quân hư hỏng nên nhường ngôi cho người khác họ mà tài đức và hiếu thuận là Vũ. Cả 2 đều được khen ngợi muôn đời. Chuyện có chép trong Ngũ đế bản kỷ của sách Sử ký. 尧舜:唐尧和虞舜。远古部落联盟的酋长,以圣明传世。传说唐尧名放勋,因子丹朱性格顽凶而不用,将王位禅让给了孝顺能干的异姓人虞舜;虞舜名重华,也因 子商均不肖,将王位禅让给了孝顺能干的异姓人禹。传为千古美谈。见《史记五帝本纪》。

Cổ Tẩu: là ông bố mùa lòa của vua Ngu Thuấn. Mẹ Ngu Thuấn sau khi mất. Cổ Tẩu tục huyền sinh ra con tên Dự. Cả Cổ Tẩu, mẹ kế, cùng Dự ba người từng dùng lửa đốt Thuấn, đào giếng để chôn Thuấn, nhưng đều không thành công, mà Thuấn vẫn hiếu thuận cha mẹ, yêu thương em, rèn luyện nên phẩm tính hiếu thảo, yêu thương, dũng cảm nổi tiếng của Thuấn. Nhiều người tiến cử Thuấn nên Đường Nghiêu nhường ngôi cho Thuấn. 瞽叟:虞舜的盲眼父亲。虞舜的母亲死后,瞽叟续弦生象,三人曾以火烧、井埋等方法杀虞舜,都未成,但虞舜仍然孝顺父亲、后母,爱护弟弟,且更以此磨练成 了他孝顺和勇敢的品性。故经众人举荐,唐尧将王位禅让给了他。

Trương Lương tên tự là Tử Phòng (- 189 trước Công lịch), là người dân thường nước Hàn. Sau nhà Tần diệt nước Hàn, cuối đời Tần Trương Lương theo làm Mưu sĩ quân khởi nghĩa của Lưu Bang, giúp Hán diệt Tần, có công được phong làm Lưu hầu. 张良:字子房(-189),韩国平民。后秦朝灭韩,秦末张良随刘邦起义为谋士,佐汉灭秦,以功封留侯。

Tiêu Hà (-193 trước Công lịch) là 1 viên lại ở huyện Bái đời nhà Tần. Sau giúp Lưu Bang gây dựng nhà Hán, làm chức Thừa tướng. Khi thiên hạ yên định, phẩm công đệ nhất được phong làm Tán hầu. 萧何 (-193) :秦朝沛县县吏。后佐刘邦建汉,为丞相。天下既定,论功第一,封赞侯。

Yến tử (-500 trước Công lịch) tên là Anh, tự là Bình Trọng, người Di Duy nước Tề cuối thời Xuân Thu. Tương truyền Yến tử người thấp lùn chưa đầy 5 thước(thời cổ thân cao 7 thước là tiêu chuẩn), nhưng lại thông minh hơn người, giỏi về từ mệnh, nối chức cha làm tướng nước Tề. Các sách Tả truyện, Quốc ngữ, Chiến Quốc sách, Yến tử xuân thu  đều có những ghi chép đặc sắc về các hoạt động ngoại giao của ông. 晏子 (-500) :名婴,字平仲,春秋时期齐国夷维人。相传晏子身材极矮,不满五尺(古人以七尺为标准身高),但机敏过人,巧于辞令,继其父为齐相,《左传》、《国语》、 《战国策》、《晏子春秋》等史书均有他精彩的外交活动的记载。

Khổng Minh (181-234) tức Gia Cát Lượng, tự là Khổng Minh người Dương Đô, cuối thời nhà Hán, ẩn cư ở Long Trung tự xưng là Ngọa Long tiên sinh. Về sau Lưu Bị 3 lần đến lều cỏ mời ông làm quân sư, ông hết lòng hết sức đến chết mới thôi, dùng mưu trí, dũng khí giúp Lưu Bị giữ vững thế chân Vạc chia ba thiên hạ gây dựng đế nghiệp, chức bái Thừa tướng. Sách Tam Quốc chí có chuyện chép về ông. Sách Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung đời Minh đã tạo dựng hình tượng ông như một anh hùng trí tuệ thông hiểu âm dương, tính toán như thần. Từ đó ông trở thành biểu tượng cho tuyệt đỉnh trí tuệ của Trung Quốc cổ đại. 孔明 (181-234) :诸葛亮,字孔明。汉末阳都人,隐居隆中,自称卧龙先生。后刘备三顾茅庐,请为军师。他鞠躬尽瘁,死而后已,以自己的谋略和勇气,助刘备在三足鼎立的过程 中成就帝业,拜丞相。《三国志》有传,明代罗贯中创作的小说《三国演义》,已经把他塑造成了一个通晓阴阳、料事如神的英雄。从此,他以经是中国古代绝顶智 慧者的象征。

Hàn Tín (- 196 trước Công lịch), người Hoài Dương vào cuối thời nhà Tần. Lúc đầu ông theo Hạng Vũ, sau về với Lưu Bang. Tuy người gầy gò yếu ớt nhưng lại có dũng lược mưu trí, là công thần chính phù giúp Lưu Bang đánh bại Hạng Vũ, được phong làm Sở vương. Cùng Tiêu Hà, Trương Lương đồng xưng là Tam Kiệt Hưng Hán. Sách Sử ký, Hán Thư đều có ghi chép. 韩信 (-196) :秦末淮阴人,初从项羽,后归刘邦,虽身体羸弱无力,但因有勇有谋而拜为大将。是刘邦击败项羽的主要功臣,封楚王,与萧何、张良并称兴汉三杰。 《史记》、《汉书》均有传。

Phùng Đường, người An Lăng đời Hán. Dưới thời Hán Văn đế, vì nói thẳng can gián nên được phong làm Xa kị đô úy. Đến đời Hán Cảnh đế làm quan không được lâu thị bị miễn chức. Đến đời Hán Vũ đế xét cử người hiền lương thì ông đã hơn 90 tuổi, do có con là Phùng Toại làm chức Lang. 冯唐:汉安陵人,文帝时因直言敢谏,任为车骑都尉,景帝时为相不久即被免,武帝时举贤良已九十余岁,不能为官,由子冯遂为郎。

Lý Quảng (-119 trước Công lịch), người Thành Kỷ, đất Lũng Tây đời nhà Hán, có tài cưỡi ngựa bắn cung, hiệu là Phi tướng quân. Ông từng có lần nhìn nhầm thấy cục đá  to lớn hình hổ dữ, dương cung bắn tên xuyên ngập cả đá. Khi làm tướng dẫn binh đánh bại quân Hung Nô hơn 70 trận, nhưng cuối cùng không được phong hầu. Về sau dẫn quân đánh giặc bị lạc đường phải tội, tự sát chết. 李广 (-119) :汉陇西成纪人,善骑射,号飞将军。曾误认巨石为猛虎,劲射则整支箭竿没入石中。为将带兵与匈奴七十余战,终未封侯。后因带兵迷路受罚自杀。

Sở vương , tức là Hạng Vũ, tên là Tịch (232-202 trước Công lịch), là người Hạ Tương cuối đời Tần, sức khỏe nhấc cả đỉnh to, tài khí hơn người, theo người chú khởi nghĩa chống Tần ở Ngô châu. Người chú mất, nối chức chú dẫn quân đánh Tần. Sau khi diệt Tần tự lập làm Tây Sở bá vướng, cùng tranh thiên hạ với Lưu Bang. Sau bị Lưu Bang vây khốn ở Cai Hạ, nghe tiếng quân Hán 4 mặt hát bài ca nước Sở mà cảm thấy tuyệt vọng, phá vòng vây đến Ô Giang tự vẫn. Các sách Sử Ký, Hán thư đều có ghi. 楚王:即项羽,名籍(232-202),秦末下相人。力能扛顶,才气超人,随叔父在吴中起义抗秦,叔父死,继领军与秦战,灭秦后自立为西楚霸王,与 刘邦争天下。后被刘邦围困垓下,闻汉军四面楚歌而绝望,突围至乌江自刎。《史记》、《汉书》均有传。

Hán vương tức Hán Cao tổ Lưu Bang, tên tự là Quý(256-195 trước Công lịch), chỉ là một chức Đình Trưởng ở Tứ Thượng vào cuối đời nhà Tần. Sau nổi binh ở huyện Bái, hiệu là Bái công. Nhận mệnh lệnh của Sở Nghĩa đế, cùng Hạng Vũ chia quân phá Tần. Lúc đầu Hạng Vũ binh mạnh quân đông, sau khi diệt Tần, Lưu Bang cam chịu nhận phong của Hạng Vũ làm Hán vương, sau quay ra tranh thiên hạ cùng Hạng Vũ, kết cục đánh bại Hạng Vũ lên ngôi Hoàng đế, lập quốc hiệu là Hán. Các sách Sử Ký, Hán thư đều có ghi. 汉王:汉高祖刘邦,字季(256-195)。秦末泗上亭长,秦末起兵于沛,号沛公。受楚义帝命,与项羽分兵破秦。初项羽兵强人众,灭秦后,刘邦自甘 受项羽之封为汉王,后与项羽争天下,终击败项羽,即帝,立国号为汉。《史记》、《汉书》均有传。

Kinh luân nghĩa đen là tơ  tằm được xuôn đều tơi mịn, nghĩa tỷ dụ cho việc hoạch định chính trị được xuôn xẻ, đúng pháp tắc 经纶:理顺的蚕丝,喻政治规划。

Đăng khoa, ý nói được đắc dụng thông qua con đường thi tuyển khoa cử. 登科:指科举考试被录取。

Tam công, cũng gọi là Tam ti là những chức quan tối cao nắm giữ các quyền lớn về quân sự chính trị để phụ tá Hoàng đế thời Trung quốc cổ đại. 三公:也称三司,中国古代指辅佐君王掌握军政大权的最高官员。

Đức cuốc xã mùa vọng năm Đại dịch Tàu cộng – Dezember . 2020 德囯社/中共肺炎冠狀病毒疫2/12/2020

Tên Việt Cộng xa nhà Nguyễn lam Đường khảo dịch 古驩南塘阮攷譯


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét