Thứ Tư, 31 tháng 1, 2018

Về Tác giả sách Minh Đạo Gia Huấn


Về Tác giả sách Minh Đạo Gia Huấn

Đạo đức Nho học truyền thống qua MINH ĐẠO GIA HUẤN DIỄN ÂM //Thứ Tư, 22 tháng 5, 2013


Từ năm 2013, khi giới thiệu Lời Dịch sách Minh Đạo Gia Huấn Diễn âm. Chúng tôi đã đặt nghi vấn về tác giả sách Minh Đạo Gia Huấn không phải là Trình Hạo – một nhà Nho đời Tống. Tuy vậy, bài viết chỉ tập trung giới thiệu lời Phiên âm - dịch sách này và không tiếp tục khảo sát. Đến nay, TS Nguyễn Tuấn Cường lại tiếp tục giới thiệu bài nghiên cứu kỹ càng và công phu của anh về Văn bản Tác phẩm này trong bài Viết: Tập Cú, Tập Ý, Sáng tạo: Nghiên cứu Văn hiến trong Minh đạo gia huấn  - Sách Tiểu học của Việt Nam. Bài viết chi tiết, rõ ràng. Và bước đầu có thể khẳng định Trình Hạo không phải là tác giả của sách này; và sách này có nguồn gốc của Việt Nam.
Công trình đã được giới thiệu trên Đặc san Nghiên cứu Văn Hiến Đông Á của Hàn Quốc, số 20, tháng 12 năm 2017 (Trung Văn). Hiện chưa có bản Tiếng Việt. Chúng tôi xin được trích lại nguyên văn Kết luận từ Công trình khoa học này. Bổ sung thêm cho nghiên cứu về Giáo Dục Mông Học của Việt Nam trong lịch sử.
 

 
 
 
 
Vì chưa được phép của Tác giả, có nguồn bài viết. Chúng tôi xin copy ảnh chụp phần Kết luận bài viết để tham khảo.
2017: 集句、集意、創新 越南蒙書《明道家訓》的文獻學研究 [Reception, Adaptation and Creation: A Philological Study of the Vietnam's Primer Minh Dao Gia Huan (明道家訓)]
https://www.academia.edu/
 

Alles unter einen Hut bringen.// Tất cả cùng chung 1 Mũ.




Alles unter einen Hut bringen.// Tất cả cùng chung 1 Mũ.

Heute tragen nur noch wenige Menschen Hüte. Aber trotzdem wollen viele Leute oft alles unter einen Hut bringen. So stellt man sicher, dass jeder zufrieden ist und alle Arbeiten erledigt sind. Doch das klappt nicht immer.// Ngày nay thì ít người đội Mũ. Nhưng mà lại nhiều người thường xuyên phải chung 1 Mũ. Chắc chắn là người vừa lòng và mọi việc sẽ hoàn thành. Nhưng không phải lúc nào cũng thuận lợi.

Familie Schmidt ist eine große Familie. Wenn der Urlaub geplant wird, hat jeder andere Vorstellungen davon, wie die Reise aussehen soll. Vater Klaus möchte in große Städte fahren und Museen besuchen. Der älteste Sohn will in den Bergen wandern. Seine Schwester würde gerne am Meer Urlaub machen und den ganzen Tag am Strand liegen. Die andere Schwester wünscht sich schon seit Jahren, mal eine große Fahrradtour durch Deutschland zu machen. Und der Jüngste will einen Freizeitpark besuchen, um dort Achterbahn zu fahren. Nur Mutter Birgit ist es egal, wohin die Reise geht. Sie möchte bloß, dass alle glücklich sind. „Es wird nicht leicht, einen Urlaubsort zu finden, mit dem alle zufrieden sind“, sagt Klaus. „Ich weiß“, sagt Birgit, „alle haben so unterschiedliche Wünsche. Wie sollen wir die alle unter einen Hut bringen?“ „Man kann nicht immer alles unter einen Hut bringen“, antwortet Klaus, „manchmal muss man eben das tun, was der Vater sagt!“ Birgit schüttelt den Kopf. Das kommt nicht in Frage. Der Urlaubsplan wird erst noch mal gründlich diskutiert – mit der ganzen Familie!

Gia đình Schmidt là 1 gia đình lớn. Khi họ lên kế hoạch cho kỳ nghỉ, mỗi người đều có 1 ý kiến đề xuất, là kỳ nghỉ đó nên như thế nào. Ôg bố Klaus thì muốn đến 1 thành phố lớn và thăm Viện Bảo Tàng. Cậu cả thì muốn leo núi. Còn chị em gái của cậu thì thích kỳ nghỉ ở Biển và cả ngày nằm trên bãi Cát. Còn những chị em khác thì đã mơ ước hàng năm nay, 1 tuor Xe đạp xuyên nước Đức. Còn cậu em trẻ nhất thì thích Công Viên Sinh Thái Chủ điểm, mà ở đó có những đường đua gấp nguy hiểm. Chỉ mỗi bà mẹ Birgit là thế nào cũng đi được. Chỉ là bà muốn mọi người cùng được vui vẻ thôi. „Thật là không dễ để tìm ra được điểm du lịch mà vừa lòng tất cả“, ông Klaus nói. „Tôi biết“, bà Birgit đáp, „Mọi người đều có mong muốn khác nhau. Làm sao để tất cả cùng dưới 1cái mũ được?“ „Người ta không thể lúc nào cũng cùng dưới 1 cái mũ được“, Klaus nói, „Đôi khi người ta phải chấp nhận làm điều mà người cha quyết định!“ bà Birgit lắc đầu. Không có câu hỏi nào cả. nhưng kế hoạch kỳ nghỉ sẽ được thảo luận kỹ lưỡng – với cả nhà!

 

Chủ Nhật, 28 tháng 1, 2018

Zwei linke Hände haben // Có 2 tay Trái


http://www.dw.com/de/zwei-linke-hände-haben/l-19386240



Zwei linke Hände haben // Có 2 tay Trái


Die meisten Menschen sind Rechtshänder. Mit der linken Hand sind sie deshalb oft nicht sehr geschickt. Wie ungeschickt müssen also die Leute sein, die zwei linke Hände haben?- Phần lớn người ta là thuận Tay Phải. Với Tay Trái thì có lẽ là thường không khéo lắm. Người đó chắc cũng không khéo léo nữa, khi mà có tới 2 cái Tay Trái chứ?

Luisa und Karl ziehen um. „Ich frage Pascal, ob er uns beim Umzug hilft. Aber ich warne dich: Pascal hat zwei linke Hände“, sagt Karl. Und er hat recht: Schon die erste Kiste, die Pascal hochhebt, lässt er fallen. Das ganze Geschirr darin ist kaputt. Auch mit der zweiten Kiste hat er Schwierigkeiten. „Ist nicht so schlimm“, sagt Karl, „vielleicht trägst du besser nichts mehr, sondern baust unseren Schrank auf.“ Pascal beginnt sofort damit. Doch als Karl nach kurzer Zeit zurückkommt, erschrickt er. Die Türen hängen falsch herum am Schrank, auf den Brettern sind dicke Kratzer und sogar der Schraubenzieher und der Hammer sind zerbrochen. „Soll ich mal deinen Fernseher ins Wohnzimmer tragen?“, fragt Pascal. „Auf keinen Fall!“, ruft Karl schnell. „Soll ich Luisas Spiegel holen?“, fragt Pascal. „Bloß nicht!“, schreit Luisa aus dem anderen Zimmer. „Ich glaube, jetzt brauchen wir deine Hilfe nicht mehr. Vielen Dank!“, sagt Karl. Nachdem Pascal die Wohnung verlassen hat, sagt Luisa staunend: „Mein Gott, der hat ja wirklich zwei linke Hände!“

 

Luisa và Karl chuyển nhà- „Mình hỏi Pascal, xem liệu anh ý có giúp mình chuyển được không. Nhưng mà cảnh báo trước này: Pascal có 2 tay trái đấy“, Karl nói. Và anh ý nói đúng: Với cái thùng đầu tiên, Pascal  để vào thang máy, và làm rơi. Toàn bộ bát đĩa bên trong đó hỏng. Còn cái thùng thứ 2, anh ý làm khá vất vả. „Không sao đâu“, Karl nói, „chắc là cậu bê vác không tốt hơn nhưng mà lắp tủ cho bọn tôi thì khác đấy.“ Pascal lập tức bắt đầu ngay. Nhưng nhoằng 1 cái, khi Karl quay lại, anh đã choáng váng. Cánh tủ lắp sai vào ngăn,  các tấm bị cào sước, đầu vít và búa bị vỡ hết. „Tớ nên bê TV vào phòng khách nhé?“, Pascal hỏi. „Không được đâu!“, Karl gọi nhanh. „Hay là tớ bê cái Gương cho Luisas?“, Pascal hỏi. „Không cũng không!“, Luisa cũng la lên từ 1 phòng khác. „ Mình nghĩ là hôm nay bọn mình không cần giúp nữa đâu. Cám ơn cậu nhiều!“, Karl nói. Sau khi Pascal  rời khỏi nhà. Luisa bàng hoàng: „Chúa tôi! Cậu ta thực sự là những 2 tay trái!“

 

Unter den Blinden ist der Einäugige König/ Thằng chột làm vua xứ Mù


http://www.dw.com/de/unter-den-blinden-ist-der-einäugige-könig/l-19502634



Unter den Blinden ist der Einäugige König/ Thằng chột làm vua xứ Mù


Einmal König sein – etwas Besseres kann es doch gar nicht geben! Aber Achtung, es kommt immer drauf an, wo und für wen man König ist. Und so könnte es sein, dass man sich gar nicht über den Titel freuen kann.// Làm 1 đấng quân vương – là cái gì đó tốt nhất không gì hơn nữa! Nhưng mà cẩn thận, còn có gì vào đó nữa chứ, là làm ở đâu vua của ai nữa. Và có khi chẳng ai vui thích cái tiêu đề đó đâu.

 

Die Freunde Hanno und Marcel unterhalten sich. „Ich habe gestern ein Tennisturnier gewonnen“, erzählt Hanno. „Wer hat denn alles mitgemacht?“, fragt Marcel. „Michael, Kai, Rolf und Andreas. Und ich habe gewonnen“, sagt Hanno stolz. „Unter den Blinden ist der Einäugige König“, sagt Marcel. Hanno blickt seinen Kumpel böse an: „Was soll das denn heißen?“ „Die vier sind keine guten Tennisspieler“, erklärt Marcel. Er zählt auf: „Michael hat noch nie vorher in seinem Leben Tennis gespielt. Kai wiegt 25 Kilo zu viel und kann sich kaum bewegen. Rolf ist 30 Jahre älter als du und nicht mehr sehr fit.“ „Und Andreas?“, fragt Hanno. „Andreas ist einfach unsportlich, er kann nichts besonders gut“, antwortet Marcel. „Es ist also nicht sehr schwer, gegen diese vier Gegner im Tennis zu gewinnen. Du solltest mal gegen mich spielen.“ Aber Hanno will nicht gegen Marcel Tennis spielen. Denn gegen Marcel hat er wirklich keine Chance.

 

Đôi bạn Hanno và Marcel gặp gỡ nói chuyện với nhau. „Này hôm qua mình thắng 1 tua Tennis đấy“, Hanno nói. „Chơi với những ai thế?“, Marcel hỏi. „Với Michael, Kai, Rolf và Andreas. Và tôi thắng tất“, Hanno nói đầy tự hào. „Thằng Chột làm Vua xứ Mù“, Marcel nói. Hanno nhìn thằng bạn đáng ghét của anh: „Nói cái gì đấy?“ „4 tay ấy đâu có giỏi Tennis“, Marcel giải thích. Cậu ta nói thêm: „Michael trong đời chưa từng chơi Tennis trước đây bao giờ. Kai thì nặng quá 25 Kilo quá nhiều để không thể vận động. Rolf thì già hơn cậu những 30 tuổi, và cũng chả khỏe khoắn gì“ „Còn Andreas mà?“, Hanno hỏi cố. „Andreas cũng không Thể thao, anh ý thì không có gì đặc biệt.“, Marcel trả lời. „Nên cũng chả khó khăn gì để chiến thắng với 4 người đó về Tennis. Cậu phải đấu với tôi này.“ Nhưng mà Hanno chả muốn đấu Tennis với Marcel. Vì đấu với Marcel thì anh ta thực sự chả có cơ hội.

 

Thứ Bảy, 27 tháng 1, 2018

Das Eis brechen—Phá vỡ mặt băng


http://www.dw.com/de/das-eis-brechen/l-19536464



Das Eis brechen—Phá vỡ mặt băng


Es gibt Situationen, in denen es gefährlich ist, wenn das Eis bricht, etwa wenn man auf einem zugefrorenen See steht. Anderswo ist das aber sehr erwünscht. Ein Abend kann dann schon mal viel entspannter verlaufen.//Đó là 1 tình huống, gọi là rất nguy hiểm, khi mặt Băng bị vỡ ra, và ai đó đang đứng trên mặt hồ bị đóng băng đó. Nhưng ở chỗ khác thì nó lại là một sự mong đợi. Một buổi tối mà có thể có nhiều điều tốt đẹp và thú vị hơn diễn ra.

 

Miriam und Sebastian wollen heiraten. Sie sitzen gerade in einem Restaurant, denn heute sollen sich Miriams Eltern und Sebastian kennenlernen. Miriam ist sehr aufgeregt, weil sie nicht weiß, ob die drei sich mögen werden. Ihre Eltern kommen herein, begrüßen ihre Tochter und schütteln Sebastian die Hand. Alle lächeln freundlich. Es scheint gut zu laufen. Aber dann ist es still. Niemand weiß, was er sagen soll. Alle blicken sich an, aber keiner redet. Die Situation ist unangenehm. Alle vier fühlen sich unwohl. Mittlerweile ist die Stille peinlich. Sebastian hat eine Idee, wie er die Lage retten kann. Er erzählt einen Witz: „Es treffen sich ein Anwalt und ein Arzt. Der Anwalt fragt: ‚Wie geht’s?‘ Der Arzt sagt: ‚Gut, ich kann nicht klagen. Und dir?‘ Da sagt der Anwalt: ‚Schlecht, ich kann nicht klagen‘.“ Sebastian schaut Miriams Eltern an. Die Eltern schauen sich an. Dann lachen sie laut und fangen an zu reden. Das Eis ist gebrochen. Miriams Vater ist nämlich Anwalt und redet jetzt lange über seine Arbeit. Miriam ist erleichtert. Was, wenn ihre Eltern den Witz nicht lustig gefunden hätten? Dann wäre alles nur noch schlimmer geworden.
 
Miriam và Sebastian mun cưới nhau. Họ ngồi trong nhà hàng, vì ngay hôm nay bố mẹ của Miriams Eltern sẽ làm quen với Sebastian. Miriam thì rất lo, vì cô không biết liệu 3 người họ có thích nhau hay không. Bố mẹ cô vào, chao con gái họ và bắt tay Sebastian. Mọi người cười rất với nhau rất thân thiện- Có dấu hiệu diễn ra thuận lợi. Nhưng mà nó vẫn rất tĩnh lặng. Chẳng ai biết anh ấy nên nói gì. Mọi người nhìn nhau mà chẳng trò chuyện. Tình huống trở nên rất bất tiện. Cả 4 người đều cảm thấy  không thoải mái. Giữa mọi người có 1 khoảng tĩnh lặng ngại ngùng. Sebastian nảy ra 1 ý tưởng, như anh ấy có thể cứu lấy vị trí của mình, anh nói về 1 câu chuyện vui: „Có 1 Luật sư và 1 Bác sĩ gắp nhau. Ngài Luật sư hỏi thăm: Khỏe không?‘ Ngài Bác sĩ đáp: ‚Tốt, tôi chả thể phàn nàn gì hơn(klagen: có 1 nghĩa là kêu ca). Còn ngài?‘ Và ngài Luật sư tiếp: ‚Tệ lắm, tôi cũng chẳng kiện tụng gì được (klagen: cũng có 1 nghĩa là kiện cáo) ‘.“ Sebastian nhìn bố mẹ của Miriams. Hai người cùng nhìn lại, cười và họ bắt đầu  nói. Thế là Mặt Băng Đã Bị Phá Vỡ. Bố của Miriams lại chính là 1 Luật sư và ông cứ nói mãi về công việc của mình. Miriam nhẹ nhõm cả người. Cái gì nhỉ, nếu bố mẹ cô không thấy câu chuyện hài đó là hay? Mọi thứ sẽ trở nên nghiêm trọng hơn.
 

Ein dickes Fell haben/ Có Lông dày/ Mặt dày





Ein dickes Fell haben/  Có Lông dày/ Mặt dày


Viele Tiere haben ein dickes Fell. Es hilft ihnen, starke Kälte und Wind zu ertragen. Auch manche Menschen können ein dickes Fell haben, um sich zu schützen. Und dafür brauchen sie nicht mal Haare.

Nhiêu loài vật có lông dày. Lông để giúp chúng chống chọi với Gió và Lạnh. Con người ta cũng có khi có Lông Dày, để bảo vệ cái gì cho họ. Và họ không cần tóc nữa.😂😂

 

Ein dickes Fell haben

Jan und Mia waren gestern Abend auf einer Party. Am nächsten Morgen sprechen sie darüber, was auf der Party passiert ist. „Du warst gestern gemein zu Eva. Ich dachte, du magst sie“, sagt Mia. „War ich gemein? Wie kommst du darauf?“, fragt Jan. „Du hast sie beleidigt. Du hast gesagt, dass sie dicker geworden ist. Und du hast ihr gesagt, dass sie tanzt wie ein betrunkener Bär.“, antwortet Mia. „Das macht der Eva nichts aus“, sagt Jan sicher, „das findet die nicht schlimm. Eva hat ein dickes Fell. Und das muss man auch haben, wenn man mit mir befreundet ist. Ich sage halt, was ich denke.“ Mia schüttelt den Kopf: „Also, ich fand das echt nicht in Ordnung. Das hat auch mit Respekt zu tun. Du hast dich nicht richtig benommen!“, sagt sie. Jan guckt sie beleidigt an: „Dann lass mich doch in Ruhe, wenn du mich nicht magst“, schimpft er. Mia lacht. „Du hast anscheinend kein dickes Fell, wenn du auf ein bisschen Kritik sofort beleidigt reagierst!“, sagt sie.
 

Ein dickes Fell haben

Jan và Mia tối qua đã đến 1 buổi tiệc. Sớm hôm sau họ nói chuyện lại về điều đó, là bữa tiệc đã diễn ra như thế nào. „Tối hôm qua cậu để ý đến Eva. Tớ nghĩ là cậu thích cô ấy“, Mia nói. „Mình để ý á? Sao cậu lại có ý thế?“,  Jan hỏi lại. „Cậu đã xúc phạm cô ấy. Cậu nói là cô ấy béo lên. Và cậu nói cô ấy nhảy như 1 con Gấu say.“, Mia đáp. „Đó chả là gì với Eva“, Jan nóic chắc chắn, „nó chả nghiêm trọng gì. Eva có lông dày lắm, và người ta phải thế nếu là muốn làm bạn với mình. Mình biết mình nói gì.“ Mia lắc đầu: „thế à, mình thấy là không ổn tý nào. Làm thì cũng phải có sự tôn trọng. Bạn phải cư xử đúng!“, cô ấy nói. Jan nhìn với vẻ như xúc phạm: „Để tôi yên, nếu cậu không không thích tôi“, cậu ta cáu lên. Mia cười. „Cậu rõ ràng không có bộ lông dày, khi hơi một chút bị chỉ trích là phản ứng xúc phạm ngay!“, cô nói.
 

Thứ Sáu, 26 tháng 1, 2018

Den Gürtel enger schnallen// – Thắt lưng Buộc bụng

http://www.dw.com/de/den-g%C3%BCrtel-enger-schnallen/l-19536479


Den Gürtel enger schnallen//Đục Lỗ Thắt Lưng chặt lại – Thắt lưng Buộc bụng

 


Den Gürtel enger schnallen
Wer kennt das nicht: Man hat zugenommen und muss den Gürtel ganz weit machen. Um den Gürtel enger schnallen zu können, muss man weniger essen. Bei einer deutschen Redensart muss man aber noch auf viel mehr verzichten.

Björn sitzt vor seinem Schreibtisch. Dort liegen viele Rechnungen. Sein Geschäft läuft zurzeit nicht gut und sein Konto ist fast leer. Er weiß nicht, wie er die nächsten Monate überstehen soll. Sein Freund hat ihm schon gesagt, dass er den Gürtel eben enger schnallen müsste. Aber Björn will das nicht glauben – bis er auf seine hohe Stromrechnung schaut. Vielleicht sollte er doch seinen Gefrierschrank verkaufen und weniger Fernsehgucken? Wofür hat er noch Geld ausgegeben? Björn sieht sich seine Rechnungen an. Hundert Euro für Bücher, 50 Euro fürs Kino, und allein 300 Euro hat Björn für Wein bezahlt. Er bekommt sechs Zeitschriften, die 80 Euro im Monat kosten. Und er zahlt 60 Euro im Monat für ein Fitnessstudio, in das er zu selten geht. „Ich gebe echt viel Geld aus“, stellt Björn staunend fest. Aber das sind auch alles Dinge, die ihn glücklich machen. Und auf die soll er in Zukunft verzichten? „Das muss ich wohl“, denkt Björn, „ich muss tatsächlich den Gürtel enger schnallen.“ Er bestellt sofort die Zeitschriften ab und kündigt das Fitnessstudio. Er nimmt sich vor, in nächster Zeit nicht ins Kino zu gehen und weniger Wein zu trinken. Dann wird er es schon irgendwie schaffen.

 

Den Gürtel enger schnallen
Ai người ta cũng biết rằng: Khi người ta béo lên, thì người ta phải làm thắt lưng dài ra. Vậy thì có thể đụ lỗ thắt lưng chặt lại, thì người ta chắc chắn phải ăn ít đi. Đấy là 1 cách nói của người Đức, và còn phải từ bỏ nhiều hơn.

Björn ngồi trước Bàn giấy. Ở đó rất nhiều Hóa đơn. Công việc làm ăn của anh thời gian này không được tốt và Tài khoản gần như hết. Anh không biết là sẽ nên vượt qua tháng sau như thế nào nữa. Bạn anh đã nói, anh phải đục lỗ thắt lưng chặt lại. Nhưng Björn không tin như thế - Cho đến khi nhìn thấy Hóa đơn Tiền điện. Có lẽ anh nên bán cái Tủ lạnh và bớt xem TV đi thôi? Anh còn chi tiêu vào đâu nữa nhỉ? Björn nhìn vào đống Hóa đơn. 100 Euro mua sách, 50 Euro xem phim, và riêng 300 Euro  Björn đã trả cho Rượu. Anh mua tới 6 quyển tạp chí, 80 Euro/ tháng. Và 60 Euro/ tháng cho phòng tập Thể hình mà anh đến rất ít. „Mình chi tiêu nhiều tiền thật“,  Björn sửng sốt. Nhưng mà may là đó cũng là những thứ mà anh thích làm. Và sắp tới anh phải từ nó? „Mình phải làm vậy“,  Björn nghĩ, „Mình thực sự phải đục lỗ thắt lưng chặt lại.“ Anh lập tức nghỉ đặt Tạp chí và viết Hủy hợp đồng phòng Tập thể hình. Anh dự định thời gian tới sẽ không đi xem phim nữa và bớt uống rượu. Và có thể anh sẽ vượt qua được.

 

Sich freuen wie ein Schneekönig/ Vui như Vua Tuyết

http://www.dw.com/de/sich-freuen-wie-ein-schneek%C3%B6nig/l-35946701

http://www.sprichwoerter-redewendungen.de/redewendungen/sich-freuen-wie-ein-schneekoenig/

 

 Sich freuen wie ein Schneekönig / / Vui như Vua Tuyết


 

Es gibt viele Arten, sich zu freuen. Man kann laut lachen oder schreien. Man kann hüpfen oder rennen. Und manche Menschen hören sich dabei fast so an wie ein Vogel – wie der Zaunkönig, der auch Schneekönig genannt wird.
Moritz ist glücklich. Er fühlt sich richtig gut. Er springt auf dem Weg nach Hause vor Freude in die Höhe und singt dabei laut. Sein Nachbar hört ihn schon von Weitem. Er sieht Moritz’ breites Lächeln und wie er immer wieder in die Luft springt. „Na, du freust dich ja wie ein Schneekönig. Was ist denn passiert?“, fragt der Nachbar. Moritz lacht laut. „Ich habe Vanessa einen Heiratsantrag gemacht. Und sie hat Ja gesagt“, ruft Moritz glücklich. „Das ist ja toll!“, sagt der Nachbar, „herzlichen Glückwunsch.“ – „Und das ist noch gar nicht alles“, ruft Moritz fröhlich, „ich habe auch noch im Lotto gewonnen – fast ein halbe Million Euro. Ist das nicht toll?“ Der Nachbar kann es kaum glauben. „Das gibt es nur selten. Glück im Spiel und in der Liebe haben nur wenige“, sagt er. „Ich habe beides“, sagt Moritz, „und ich weiß nicht, worüber ich mich mehr freue!“ Wenn Vanessa das gehört hätte …

 

Có rất nhiều cách để bày tỏ vui sướng. Người ta có thể cười hét. Có thể huýt sáo hay chạy. Và đôi khi người ta nghe như là 1 con chim – Loài chim Vua Hàng Rào (Zaunkönig), và cũng còn gọi là Chim Tuyết Vương(Schneekönig).
Moritz đang gặp may. Anh ấy thấy rất là tuyệt. Anh ta nhảy nhót trên đường về nhà trước một niềm vui sướng cao độ và anh hát to. Hàng xóm của anh đã nghe thấy từ đàng xa. Ông ta thấy anh đã sẵn nụ cười.  và anh thì như mọi lúc cứ nhảy lên trong trông khí. „Này, anh vui như 1 con Tuyết Vương vậy. Có chuyện gì thế.?“, Bác hàng xóm hỏi. Moritz cười lớn. „Tôi vừa mới ngỏ lời Hôn ước với Vanessa . Và sô ấy đã nói đồng ý“,  Moritz trả lời vui sướng. „Thế thì tuyệt!“, Bác hàng xóm đáp, „Chúc may mắn nhé.“ – „Và còn chưa hết đâu“, Moritz sướng rơn tiếp, „ tôi lại còn trúng độc đắc nữa – Nửa triệu Euro. Có sướng không?“  Bác hàng xóm không thể nào tưởng tượng nổi. „Thế thì hiếm đấy. Đỏ bạc Đỏ tình là hơi hiếm đấy“, bác nói. „Tôi thì cả đôi“, Moritz nói, „Và tôi không biết là là là tôi còn vui swongs về điều gì nữa!“ Khi mà Vanessa biết được …

 



Chim Vua Hàng Rào /Zaunkönig hay còn gọi là Chim Tuyết Vương/Schneekönig. là một loài chim nhỏ. Chúng không giống các loài khác là Mùa đông thì di chuyển về Phương Nam. Chúng thích hót trong Băng Tuyết và Lạnh, chúng vẫn bay và hót vui vẻ khi  Tuyết đến. Nên người ta cũng gọi nó là Tuyết Vương – Vua Tuyết.