Der
Kugelschreiber wird 80
1938 wurde der Kugelschreiber erfunden.
Auch heute ist er trotz digitaler Arbeitswelt aus den Büros nicht
wegzudenken. Firmen nutzen Kulis als Werbeartikel und noch 80 Prozent der
Deutschen schreiben täglich mit ihm.
Es gibt ihn in allen Farben und Größen,
manchmal kostet er nur zehn Cent, als Luxusartikel kann er tausende
Euro kosten. Der Kugelschreiber – meistens Kuli genannt – ist seit 80
Jahren nicht mehr aus dem Alltag wegzudenken. Noch im Jahr
2017 gaben die Deutschen fast eine halbe Milliarde Euro für Kugelschreiber
aus.
1938 meldete der Ungar Lászlo Bíró ein Patent auf seine Erfindung an. Inspiriert wurde Bíró, als er Kindern beim Spielen mit Murmeln zusah: Denn wenn die Murmel durch eine Wasserpfütze rollt, hinterlässt sie eine nasse Spur. Daraufhin bekam auch der Kuli an seiner Spitze eine kleine Kugel. Doch anfangs waren die Stifte noch Luxusartikel. Die ersten Kulis kosteten in einem New Yorker Kaufhaus 12,30 Dollar. Dafür musste damals ein Industriearbeiter acht Stunden arbeiten. Heute gibt es trotz der digitalen Arbeitswelt vermutlich kein Büro ohne Kulis. Zwar tippt man Texte m eistens am Computer oder Nachrichten mit dem Handy. Dennoch schreiben etwa 80 Prozent der Deutschen mehrmals täglich mit der Hand. Der Schreibgerätemarkt wächst immer noch konstant. „Der Kugelschreiber ist für uns immens wichtig“, sagt auch der Verband der Werbeartikel-Wirtschaft. Denn egal ob Firmen, Parteien oder Vereine, sie wollen bei ihren Kunden in Erinnerung bleiben und bedrucken daher Kulis mit Name und Logo. Doch der Kugelschreiber hat sich über die Jahre auch verändert. Heute gibt es ihn mit eingebautenUSB-Sticks und inzwischen auch als digitales Gerät. Sogenannte Smartpens können die geschriebenen Notizen speichern, damit man sie später auf den Computer übertragen kann. Und wer mit Kulis keinen Plastikmüll produzieren will, kann sie auch zum Nachfüllen oder aus Bio-Kunststoffen kaufen. |
Bút Bi
đã được 80 tuổi
Chiếc bút bi đã được hát minh
ra vào năm 1938. Và cho đến tận hôm nay cho dù trong Thế giới lao động Kỹ nghệ cao cũng không thể
nghĩ đến sự thiếu vắng nó. Các công ty sử dụng Bút bi để làm mặt hàng kích
cầu tiêu thụ và có tới 80% người Đức viết chúng hàng ngày.
Nó có đủ các chủng loại màu sắc và kích cỡ, đôi khi giá
thành của nó chỉ có 10 Cent, nhưng cũng có loại xa xỉ cao cấp có giá đến hàng
nghìn Euro. Bút Bi – còn gọi tắt là Kuli (苦力/ballpoint/Coolis) đã có từ 80 năm nay và là phần không thể thiếu vắng trong
cuộc sống thường nhật. Năm 2017, người Đức đã chi đến nửa triệu Euro cho Bút
Bi.
Năm 1938, Ungar
Lászlo Bíró- nhà phát minh người Hung Gia Lợi (Hung ga ry) đã đăng
ký bằng sáng chế cho phát minh của mình. Ý tưởng của Bíró nảy sinh khi xem
trẻ con chơi bi đá: khi những viên bi đá chạy qua các vũng nước, nó để lại
sau nó một đường lướt ướt. Từ đó trở nên các viên cầu nhỏ trên đầu nhọn của
Bút bi. Khi mới xuất hiện, cây viết ấy còn là một thứ xa xỉ. Chiếc Bút bi đầu
tiên ở gian bán hàng New Yorker Kaufhaus bán với giá 12,30 Dollar. Thời điểm
đó mức ấy là mức người Lao động công nghiệp trong 8 tiếng.
Ngày nay, dù trong thế giới lao động kỹ thuật công nghệ
có thể nói không thể nào không có bút bi. Cho dù người ta nhập văn bản với
Máy vi tình hay soạn tin nhắn với Handy. Nhưng có đến 80% người Đức viết tay
hàng ngày. Và thị trường bút viết vẫn phát triển luôn luôn. „Bút bi với chúng
tôi rất là quan trọng“. Một chi nhánh của doanh nghiệp Quảng cáo đã nói. Dù
cho là công ty nào, đảng phái nào, câu lạc bộ nào chăng nữa, họ đều muốn
khách hàng của họ được nhắc nhớ luôn và in ra những chiếc bút bi với lô gô
của họ.
Và chiếc bút bi cũng có nhiều thay đổi. Ngày nay nó
được thiết kế với thẻ USB với những thiết bị số hóa. Dạng được gọi như Bút
viết thông minh (Smartpens) có thể
viết và lưu trữ những đánh dấu mà sau đó người ta có thể đưa lại vào máy vi
tính. Và những người muốn dùng bút bi
mà không có rác nhựa sản phẩm, họ có thể bơm lại bút hay mua những bút bi
nhựa sinh học nữa.
|
Luxusartikel, - (m.) — ein Produkt, das sehr wertvoll und teuer ist
nicht wegzudenken sein — sehr wichtig sein
etwas zum Patent an|melden — eine Erfindung beim Amt registrieren, damit sie
niemand kopiert
Murmel, -n (f.) — eine kleine Glaskugel zum Spielen
Pfütze, -n (f.) — Wasser, das sich auf dem Boden gesammelt hat
Spur, -en (f.) — hier: ein Streifen Wasser
daraufhin — danach; als Reaktion auf etwas
Spitze, -n (f.) — das obere, spitze Ende von etwas
vermutlich — wahrscheinlich; mit ziemlicher Sicherheit
tippen — schreiben (auf der Tastatur einer Schreibmaschine oder eines Computers)
konstant — so, dass sich etwas nicht verändert; gleichbleibend
immens —
sehr
Verband, Verbände (m.) — eine Vereinigung von Organisationen mit gleichen Interessen
Werbeartikel, - (m.) — ein Produkt, mit dem man für etwas Werbung macht
etwas mit etwas bedrucken — einen Text oder ein Bild auf etwas bringen
Logo, -s (n.) — ein Symbol, das eine Firma für sich oder ein Produkt verwendet
etwas ein|bauen — etwas in etwas integrieren
USB-Stick, -s (m., aus dem Englischen) — ein kleines Gerät, auf dem man digitale Dateien
speichern kann
etwas über|tragen — hier: etwas von einem Gerät auf ein anderes schicken
etwas nach|füllen — etwas wieder voll machen
Kunststoff, -e (m.) — das Plastik
|
Sản phẩm đắt tiền, sản phẩm có giá trị và đắt
Không thể thiếu, không thể vứt bỏ; rất chi
là quan trọng
Đăng ký phát minh để không ai có thể copy
Bi đá, bi thủy tinh: loại bi
thủy tinh để chơi
Vụng có nước ướt: nước, mà nó
để lưu lại trên bề mặt sàn
Đường ướt: đường, vệt nước
sau đó: phản ứng tiếp theo
Đầu mũi, phần trên, phần đầu hay
phần cuối của cái gì đó
chắc chắn rằng: thực sự
là,chắc chắn là
Viết, nhập bằng đánh máy chữ
hay vi tính
Còn lại, cái gì đó không thay
đổi được
Rất là, luôn là
Băng, nhóm: một hiệp hội của
một tổ chức nào đó có cùng 1 mối quan tâm
Sản phẩm quảng cáo, một sản
phẩm mà người ta muốn quảng bá
in ấn cái gì, đoạn văn hay
tranh
Biểu tượng, lô gô
Thiết lập hay tích hợp cái gì
đó
Thẻ USB, thẻ nhớ, một loạt
thiết bị nhỏ mà người ta có thể lưu trữ dữ liệu vào
Nhập vào, gửi vào, đưa vào
máy móc cái gì đó
Bơm lại. cho đầy trở lại, nạp
lại
Chât nhân tạo, như nhựa
|
Thứ Sáu, 21 tháng 9, 2018
80 năm lịch sử của bút bi/Der Kugelschreiber wird 80
Thứ Tư, 19 tháng 9, 2018
Phê phán việc sử dụng Lao động tại các cơ sở Công giáo/Kritik am Arbeitgeber Kirche
Kritik
am Arbeitgeber Kirche
2009 wurde einem katholischen Arzt von
der Kirche gekündigt. Er hatte ein zweites Mal geheiratet und das ist nach
kirchlichem Recht verboten. Der Arzt klagte. Der Europäische Gerichtshof hat
sein Urteil gesprochen.
Darf ein katholisches Krankenhaus seine
katholischen Mitarbeiter anders behandeln als andersgläubigeMitarbeiter?
In vielen Ländern Europas wäre diese Frage merkwürdig. Aber in Deutschland,
wo die Kirchen nach dem Staat der größte Arbeitgeber sind, hat diese Frage
eine große Bedeutung. Sie ist so wichtig, dass sich 2018 der
Europäische Gerichtshof (EuGH) in Luxemburg damit befasste.
Grund dafür war der Fall eines katholischen
Chefarztes in einem katholischen Krankenhaus. Ihm wurde 2009 gekündigt,
nachdem er zum zweiten Mal geheiratet hatte. Sein Arbeitgeber,
das Erzbistum Köln, sah in diesem Verhalten einen Verstoß gegen
die katholische Glaubenslehre. Denn nach katholischem Kirchenrecht ist
eine Ehe unauflöslich. Der Arzt klagte gegen die Kündigung. Doch
das Bundesverfassungsgericht urteilte 2014, dass die Kirche
dies so entscheiden durfte.
Die Richter des EuGH entschieden
2018 aber, dass die zweite Heirat des Chefarztes kein Grund für eine
Kündigung ist. Denn laut des Gerichts ist das Eheverständnis der
katholischen Kirche nicht wichtig für die Arbeit als Chefarzt. Die
Richter verwiesen darauf, dass das katholische Krankenhaus auch evangelische
und konfessionslose Chefärzte beschäftigt, denen bei einer
Wiederheirat nach einer Scheidung nicht gekündigt wird. Sie sehen darin eine
mögliche Diskriminierung.
In Deutschland gilt für Mitarbeiter
kirchlicher Einrichtungen wie Kitas, Krankenhäuser
oder Beratungsstellen nicht nur das staatliche Arbeitsrecht,
sondern auch das kirchliche. So müssen sich die Angestellten zum Beispiel
sowohl beruflich als auch privat immer so verhalten, dass es zu
den Glaubensgrundsätzen der Kirche passt. 2015 hat die katholische
Kirche ihr Arbeitsrecht bereits reformiert. Ob es nach dem Urteil des
EuGH weitere Änderungen geben muss, wird jetzt das Bundesarbeitsgericht
entscheiden
|
Những
phê phán trong việc sử dụng lao động của Nhà thờ Công giáo
Năm 2009, một Bác sĩ người
Công giáo của nhà thờ Công giáo bị sa thải. Ông ta đã kết hôn lần 2 và điều
đó vi phạm Luật của Nhà thờ Công giáo. Vị bác sĩ này đã kêu cứu. Và Tòa án
của Nghị viện Châu Âu đã ra phán quyết của mình.
Một bệnh viện của Công giáo
có được phép đối đãi với những lao động là người Công giáo như những người
lao động không phải Công giáo hay không? Ở rất nhiều quốc gia Châu Âu, thì
câu hỏi như vậy thực sự kỳ quặc. Nhưng ở Đức quốc, nơi mà Nhà thờ Công giáo
cũng là nhà tuyển dụng lao động lớn nhất của Nhà nước, thì câu hỏi này lại có
ý nghĩa rất lớn. Nó rất là quan trọng, nên trong năm 2018, tòa án liên minh
Châu âu (EuGH) đã phải xét xử nó ở Luxemburg.
Lý do là Trường
hợp này, vị Bác sĩ Trưởng là người Công giáo của 1 Bệnh
viện Công giáo. Ông bị sa thải năm 2009, sau khi ông kết hôn lần thứ 2. Nhà
tuyển dụng của ông, Tổng giáo phận vùng Köln, đã cho thấy hành vi này là sự vi phạm, đi
ngược với những giáo huấn đức tin của nhà thờ Công giáo. Mà theo đó, uy quyền
của nhà thờ Công giáo trong việc Hôn phối không bao giờ bị xóa bỏ. Vị bác sĩ
này đã khiếu nại về việc bị sa thải. Tòa án liên bang đã ra phán quyết vào
năm 2014, rằng nhà thờ Công giáo được quyền phán quyết như thế.
Nhưng Quan tòa tại Liên minh Châu âu năm 2018 lại phán
quyết rằng, việc kết hôn lần 2 của vị Bác sĩ Trưởng này, không phải là lý do
của một sự sa thải. Theo phá quyết của Tòa này thì cách cư xử trong Hôn nhân
của Nhà thờ Công giáo không quan trọng cho công việc của 1 Bác sĩ trưởng. Tòa
cho rằng, các bệnh viện của Công giáo cũng có những Bác sĩ Trưởng là người Tin Lành cải cách và Không tôn
giáo, mà những người đó sẽ không bị Sa thải khi Tái hôn sau khi đã Ly hôn. Họ cho đây là
một sự phân biệt đối xử.
Trong khi ở Đức quốc, áp dụng cho những người lao động tại
các cơ sở của Công giáo như Nhà trẻ, Bệnh viện, hay các Trung tâm Tư vấn
không chỉ là quyền Lao động của Nhà nước mà cũng là quyền của Nhà thờ Công
giáo nữa. Nên các vị trí làm việc đó cho ví dụ rằng, tính chất công việc cũng
như riêng tư phải được xử sự phù hợp
với Đức Tin Cơ bản của Nhà Thờ Công giáo. Năm 2015, nhà thờ Công giáo đã
chuẩn bị cho 1 cải cách trong quyền Lao động của họ. Liệu rằng sau phán quyết của Tòa án Liên
Minh Châu Âu, họ có còn phải thực hiện những thay đổi nào nữa, khi mà giờ đây
Tòa án Liên bang cũng sẽ ra phán quyết tiếp theo.
|
sich mit etwas
befassen — sich mit etwas
beschäftigen
Erzbistum, -tümer (n.) — ein Gebiet, das von einem wichtigen, hohen katholischen Priester
verwaltet wird
etwas in etwas sehen — etwas auf eine bestimmte Art und Weise bewerten
Verstoß, Verstöße (m.) — die Verletzung von Regeln, Vorschriften; eine
Handlung, die gegen die Regeln ist
Glaubenslehre, -n (f.) — die Ideen, Theorien und Regeln einer Religion über den Glauben
Bundesverfassungsgericht (n., nur Singular) — das oberste Gericht in Deutschland, das
überprüft, ob Entscheidungen dem deutschen Grundgesetz widerspreche
urteilen —
hier: vor Gericht ein Urteil sprechen
Richter, -/Richterin, -nen — jemand, der im Gericht über das Urteil
entscheidet
Eheverständnis (n., nur Singular) — das Bild, das man von der Ehe hat; die Art, wie
man die Ehe sieht
auf etwas verweisen — auf etwas hinweisen
konfessionslos — so, dass man keiner Religionsgemeinschaft angehört
Diskriminierung (f., nur Singular) — die schlechtere Behandlung von bestimmten
Menschen, z. B. wegen ihrer Hautfarbe, ihres Geschlechts oder ihrer Religion
Einrichtung, -en (f.) — hier: etwas, das von einer öffentlichen Stelle für die
Öffentlichkeit gemacht wurde
Kita, -s (f.) — Abkürzung für: die Kindertagesstätte; ein Ort, an dem Kinder von
morgens bis nachmittags oder abends bleiben können, wenn sie noch nicht zur
Schule gehen
Beratungsstelle, -n (f.) — ein Ort, an dem man Hilfe bekommt und informiert wird
Glaubensgrundsatz, -sätze (m.) — die Überzeugung, die es in einem Glauben gibt
etwas reformieren — etwas sehr stark verändern; etwas neu machen
|
Đối phó, xử lý việc gì đó
Khu vực, giaó phận, giáo khu,
nơi rất quan trọng do 1 Giám mục cấp cao của nhà thờ quản lý
Xem xét, đánh giá cái gì đó
trong cái gì đó
VI phạm, làm tổn hại đến quy
tắc, quy định. Cách cư xử trái với quy tắc
Lý thuyết, Tín điều hay quy
định của 1 tôn giáo nào đó về Đức tin của nó
Tòa án liên bang, là tòa án
tối cao ở Đức quốc, nó kiểm soát bên trên rằng, liệu tất cả các phán quyết
của luật pháp cơ bản của Đức có phải phán quyết lại
Phán quyết, phán xử
Tòa án, quan tòa, Thẩm phán
Cư xử hôn nhân, là hình ảnh
về Hôn phối mà người ta quan niệm: là cách thức người ta nhìn nhận hôn nhân
như thế nào
Chỉ ra
điều gì, hướng dẫn điều gì
Không
tôn giáo, những người không thuộc về Tôn giáo nào cả
Phân
biệt đối xử, đối xử không công bình với một số người, ví dụ như chỉ vì màu
da, vì giới tính hay vì tôn giáo
Một vị
trí công khai, một tuyên cáo công cộng
Nhà
trẻ, từ viết tắt của Kindertagesstätte. là nơi mà Trẻ em đến ở đó từ
sáng đến qua trưa, hoặc tối,
khi chúng còn chưa được đến Trường để học
Trung
tâm tư vấn, nơi hỗ trợ và cung cấp thông tin.
Đức
tin cơ bản. Thể hiện trên hết của một Đức tin
Cải
cách, làm cái gì đó mạnh lên, làm cái gì đó mới
|
Thứ Hai, 17 tháng 9, 2018
Khi nào vưt đồ ăn vào thùng rác:Wenn Lebensmittel im Müll landen
Wenn
Lebensmittel im Müll landen
Das Mindesthaltbarkeitsdatum sagt dem
Verbraucher, wie lange ein Produkt mindestens haltbar ist. Doch das wird oft
falsch verstanden: Lebensmittel landen zu früh im Müll, obwohl man sie noch
essen oder trinken könnte.
Das Joghurt sieht noch gut aus
und trotzdem landet es im Müll. Der Grund:
Das Mindesthaltbarkeitsdatum war abgelaufen. Zu viele Deutsche
verstehen diesen Hinweis auf Lebensmitteln falsch und werfen diese
zu früh weg. Laut Umweltbundesamt werden in Deutschland jedes
Jahr bis zu 82 Kilogramm Lebensmittel weggeschmissen. Das sind pro
Person zwei volle Einkaufswagen.
Das Mindesthaltbarkeitsdatum gibt es in Deutschland schon seit 1981. Der Hinweis „mindestens haltbar bis …“ muss laut einem EU-Gesetz auf fast allen Lebensmitteln und Getränken stehen. Es informiert darüber, wie lange ein Produkt Farbe, Geruch, Geschmack und Nährwerte wie am ersten Tag behält. Wichtig ist dabei, dass man es richtig aufbewahrt. Antonia Blumenthal von der Verbraucherzentrale wünscht sich eine Reform des Mindesthaltbarkeitsdatums. Sie denkt, dass zum Beispiel „die Verlängerung des Mindesthaltbarkeitsdatums um nur einen Tag bei manchen Produkten, etwa Joghurt, schon eine ganze Menge Lebensmittelmüll vermeiden“ kann. In Frankreich und in den USA gibt es bereits intelligente Verpackungen, die dem Kunden anzeigen, wie frisch ein Produkt noch ist, indem die Etiketten ihre Farbe verändern. Bisher waren solche Etiketten in Deutschland allerdings noch zu teuer. Manon Struck-Pacyna vom Bund für Lebensmittelrecht empfiehlt, sich daher einfach auf die eigenen Sinne zu verlassen. Ihre Empfehlung lautet: „Erst schauen, dann riechen und wenn man noch nicht sicher ist, dann auch schmecken.“ |
Khi
nào thì đổ thức ăn vào thùng rác
Thời hạn bảo quản tối thiểu nói cho người tiêu
dùng biết thời gian tối thiểu của sản phẩm là bao nhiêu lâu. Nhưng nó thường
xuyên bị hiểu nhầm: và thực phẩm thường bị bỏ rác sớm hơn, dù người ta vẫn có
thể ăn hay uống nó.
Sữa chua trông vẫn rất ngon nhưng nó lại bị kết thúc trong thùng rác. Vì Lý do: Quá thời hạn bảo quản. Quá nhiều người Đức hiểu sai về sự thông báo hướng
dẫn về thực phẩm và vứt nó đi quá sớm. Theo Cục Môi trường Liên bang, có tới 82 kg thức ăn bị vứt bỏ mỗi năm ở Đức quốc. Từng đó tương đương
với hai xe đẩy đầy ắp cho mỗi người.
Hạn thời gian bảo quản tối thiểu đã có quy định ở
Đức quốc từ năm 1981.
Theo hướng dẫn “thời hạn bảo quản
tối thiểu đến … ” phải tuân theo luật của liên minh châu âu về
Thực phẩm và đồ uống. Nó cung cấp thông tin rằng về, mầu sắc, về mùi hương,
về Gia vị, về giá trị dinh dưỡng của sản phẩm là bao lâu, như lưu giữ trong ngày đầu tiên. Điều quan trọng nữa là người ta lưu trữ nó đúng cách.
Antonia
Blumenthal đến từ trung tâm người
tiêu dùng, mong mỏi một cải cách về hạn sử dụng tối
thiểu. Cô cho rằng, một ví dụ như, "kéo dài thời
hạn sử dụng tối thiểu, chỉ 1 ngày cho 1 số sản phẩm. Như Sữa chua, có thể tránh được một số lượng lớn các
thực phẩm bị bỏ rác."
Ở Pháp quốc và Huê Kỳ, đã có hình thức
Bao bì thông minh, nó chỉ cho khách hàng thấy, sản phẩm vẫn còn tươi mới như thế nào, bằng cách thay đổi màu của nhãn dán trên nó. Cho đến nay, thì giá thành các nhãn như vậy ở Đức Quốc vẫn còn quá đắt. Còn Manon Struck-Pacyna đến từ của Liên đoàn quyền
của Thực phẩm thì khuyến
khích rằng, đơn giản chỉ cần theo giác quan của riêng mình. Khuyến nghị của
cô cho rằng: "Đầu tiên là nhìn kỹ, sau đó ngửi và nếu bạn không chắc chắn, thì hãy nếm thử nó."
|
Joghurt, -s (n./m.) — ein Milchprodukt, das durch Bakterien erzeugt wird
im Müll landen — umgangssprachlich für: weggeworfen werden
Mindesthaltbarkeitsdatum, -daten (n.) — das Datum auf Produkten, das darüber
informiert, wie lange ein Produkt mindestens frisch und konsumierbar ist
etwas läuft ab — hier: etwas ist nicht mehr haltbar
etwas weg|werfen — etwas auf den Boden oder in den Müll werfen
Umweltbundesamt (n., nur Singular) — ein Amt in Deutschland, das sich um die Umwelt
kümmert
etwas weg|schmeißen — etwas wegwerfen; etwas in den Müll tun
Einkaufswagen, - (m.) — ein großer Korb mit Rollen, den man im Supermarkt benutzt
Geruch, Gerüche (m.) — das, was man riechen kann
Nährwert, -e (m.) — ein Wert, der zum Beispiel Vitamine und Kalorien eines
Nahrungsmittels angibt
etwas auf|bewahren — etwas an einem bestimmten Ort verwahren
Verbraucherzentrale, -n (f.) — die Organisation, die sich für die Rechte von
Verbrauchern einsetzt
Reform, -en (f.) — die Erneuerung; die Verbesserung; die Veränderung
etwas vermeiden — hier: so handeln, dass etwas nicht entsteht
Verpackung, -en (f.) — das Material, in das man Waren einpackt
Etikett, -en (n.) — der Zettel mit einer Beschreibung, der auf Produkten klebt
Sinn, -e (m., meistens im Plural) — die Fähigkeit zu hören, zu sehen, zu fühlen, zu
schmecken oder zu riechen
lauten —
sein; heißen
|
Sữa chua, -s (n./m.) - một sản phẩm từ sữa được sản xuất bởi vi khuẩn
vứt thùng rác – nói thông tục là: vứt bỏ
Thời hạn bảo quản tối thiểu, (các) ngày - ngày ghi trên sản phẩm cho biết sản phẩm tươi mới tối thiểu
bao lâu và tiêu thụ được trong bao lâu
Một cái gì đó đã diễn ra - ở đây: cái gì đó không còn có thể lưu trữ được nữa
ném
thứ gì đó đi - ném thứ gì đó xuống đất hay vào trong thùng rác
Cục quan môi trường liên bang (n., Singular only) - một văn phòng ở Đức quốc quan tâm đến vấn đề môi trường
ném
cái gì đó đi - vứt đi một cái gì đó; cho nó vào thùng rác
Xe
đẩy mua hàng, - (m.) - một xe đẩy lớn với bánh xe cuộn, mà người ta sử dụng trong siêu thị
Mùi,
mùi vị, mùi hương (m.) - những gì bạn có thể ngửi được
Giá
trị dinh dưỡng, -e (m.) - một giá trị chỉ ra rằng, thực phẩm đó có bao
nhiêu vitamin và calo của thực phẩm
lưu trữ thứ gì đó – lưu
trữ thứ gì đó ở một nơi nhất định
Trung
tâm người Tiêu dùng, -n (f.) – 1 tổ chức hoạt động vì quyền của người tiêu dùng
Cải cách, -en
(f.) - đổi mới; cải tiến; sự thay đổi
tránh cái gì đó - ở đây: hành động để cái gì đó không phát sinh
Bao bì, -en (f.) - vật liệu mà người ta dùng để đóng gói hàng hóa
Nhãn, -en (n.) - nhãn giấy có mô tả dính trên
sản phẩm
Cảm giác, -e
(m., Chủ yếu ở số nhiều) – các khả năng về nghe, nhìn, cảm nhận, nếm hoặc ngửi
nói rằng, cho rằng, theo đó
|
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)