Thứ Năm, 16 tháng 10, 2025

Cảm xúc về Tố hữu qua hai bài thơ hai thời điểm khác nhau

 Hiện tượng thơ Tố hữu là một hiện tượng cực kỳ đặc biệt trong văn học Việt Nam. Hôm vừa rồi vừa đọc một status của ai đó đăng lên nói về cuộc nói chuyện của nhà thơ Trần đăng Khoa về hiện tượng thơ Tố hữu. Tôi đọc lướt qua bài viết thấy lời bài viết rất trung lập, Nhã nhặn. Tôi có bày tỏ bằng một comment. Rồi tôi lại đọc được một status khác về một nhà thơ khác của Mông Cổ cũng Vịnh Về mao trạch Đông. Tôi lần tìm lại những bài thơ của Tố hữu khi viết về Trung Quốc viết về chủ tịch. Ô hay! Thật là kỳ lạ! Tôi xin copy lại từ trên Thi Viện Hai bài thơ ở hai thời điểm khác nhau. Lòng ngập tràn cảm xúc. Thực sự thơ Tố hữu rất lay động lòng người. Tố hữu dường như kết hợp nhuần nhuyễn những ngôn từ của truyện Kiều và Lục Vân Tiên. Nhưng là màu sắc cách mạng màu sắc giai cấp màu sắc của tuyên truyền Rất rõ nét. Dù đã gần một thế kỷ trôi qua. Con người ta đã có nhiều cái nhìn khác cả về cá nhân, cũng như là xã hội đương thời. Riêng tôi nhận định thơ Tố hữu, Rất nhuần nhuyễn về ngôn từ. Nhưng là thơ tuyên truyền cách mạng. Cái gì ông cũng làm thơ được, Từ bụi tre khóm chúc, Từ con kiến củ khoai, Từ mỗi một chuyến đi của ông ông cũng trào lên một cảm xúc. Như một đứa trẻ thơ phát hiện ra một điều gì mới mẻ. Nó hân hoan hồ hởi, Nhưng cũng có lúc đau buồn, Than thở. Nhưng trong đó thơ Tố hữu không hề có con người đau khổ, Không hề có tiếng kêu của đoạn trường Tân Thanh, Không Hề có tiếng kêu của danh Giáo cương thường hay luân lý đạo đức cổ truyền. Thơ của ông rõ ràng là thơ cách mạng, thơ tuyên truyền. Xin các bạn cùng đọc và so sánh hai bài thơ khi sang thăm Trung Quốc ở hai thời điểm khác nhau 1958 Khi nước ta miền Bắc mới được độc lập và nhận viện trợ trực tiếp từ Trung Quốc; Và thờiĐiểm khi nhà thơ sang thăm Trung Quốc năm 1968 khi cách mạng Văn hóa ở Trung Quốc đã bắt đầu mạnh mẽ. Lập trường của Việt Nam lúc này tập trung vào đấu tranh và giải phóng dân tộc tận dụng mọi cơ hội trên trường quốc tế, nhưng lại rất thận trọng bày tỏ lập trường Đối với chính sáchLãnh đạo giai cấp của quốc tế Cộng sản mà Liên Xô và Trung Quốc là những ngọn cờ đầu. 

 Đường qua nước bạn 1958

 Qua biên giới 1968

 Đường sang nước bạn chiều xuân

Con tàu liên vận vui chân dặm trường
Đồng Đăng đây, nọ Bằng Tường
Song song đôi mặt như gương với hình
Bên ni biên giới là mình
Bên kia biên giới cũng tình quê hương…

         *

Chào Trung Quốc, giang sơn hùng vĩ
Quê Hồng quân vạn lý trường chinh!
Hôn các anh xưa, những người chiến sĩ
Đầu đỏ ngôi sao, không sợ thác ghềnh
Từ Giang Tây lên Thiểm – Cam – Ninh
Ăn tuyết nằm sương, mặt đầy máu bụi
Lòng mạnh hơn sông, gan to hơn núi
Vai làm thang, lưng làm cầu
Không thể gì ngăn được!
Ôi tiếng sáo của Ly Quê thuở trước
Hồng quân đi đến đâu
Sông phải rẽ nước
Núi phải cúi đầu!


Các anh đi, lay động địa cầu
Từ thuở ấy, nước tôi còn nô lệ
Máu Xô-viết mới đầm đìa đất Nghệ
Tôi lớn lên, nhưng chưa được làm người
Thèm một quê hương, một mảnh đất, khoảng trời
Vời vợi Diên An, mộng mười sáu tuổi!
Từ ấy, đã biết bao đèo suối
Chúng tôi đi, theo lối các anh đi
Mười lăm năm cách mạng trường kỳ
Chín năm lại trường kỳ kháng chiến
Như các anh, đã đi, đã đến
Như các anh, giành biển, giành trời
Hai ngọn cờ đỏ máu thơm tươi
Chiến thắng ôm nhau, biên cương mở hội.

         *

Hôm nay tôi đi từ Hà Nội
Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
Con tàu đưa tôi đến Trung Hoa:
Bốn hướng mênh mông, bao la trời đất
Ồ tất cả của ta đây, sướng thật!
Bánh xe quay trong gió, bánh xe quay
Cuốn hồn ta như tỉnh như say
Như lịch sử chạy nhanh trên đường thép
Đưa ta đến một ngày tuyệt đẹp.

Ôi, buổi bình minh dậy dọc đường
Mướt xanh bờ liễu, vút hàng dương
Trắng phau nội cỏ cừu phơi tuyết
Ngào ngạt đồng xuân mịn phấn hường
Vui nhỉ tiếng cười quanh giếng máy
Hoa đào đôi bím nở trong sương
Làng hay phố đó, tường vôi mới
Băng đã tan trên dòng Trường Giang…

         *

Mặt trời lên, nắng chói lưng đồi
Hết khổ rồi em nhỉ, Hỉ Nhi ơi!
Em mặc áo hoa, em đi hài gấm
Em nói em cười, má em đỏ thắm
Em đẹp em thơm như quả táo đầu cành
Phơi phới đời em cao vút như dương xanh
Trung Quốc đó. Sức thanh xuân bừng dậy
Có phải chăng xưa nàng tiên nữ ấy
Mấy nghìn năm đày đoạ tháp Lôi Phong
Vươn mình lên, rực rỡ dưới cờ hồng!
Trung Quốc đó. Bàn tay nào huyền diệu
Đã nắn lại cả dung nhan dáng điệu:
Mặt đồng khô xoá sạch những bờ ngăn
Như mặt người tươi dãn những đường nhăn.
Gót chân bước trên đường xanh nhún nhảy
Như nhịp trống ương ca, như biển ngời sóng chạy!

         *

Văn Thiên Tường ơi!
Nếu anh sống lại
Đến bên bờ Bột Hải
Thăm Sơn Hải Quan
Anh sẽ không còn khóc mãi
Nàng Mạnh Khương xưa mùa đông
Bơ vơ đi mang áo rét cho chồng
Đắp Trường thành vạn lý!

Tôi đã gặp Mạnh Khương nhiều chị
Khắp công trường rộn rã như ong
Vui chồng vui vợ
Vai gánh vai gồng
Bạt núi khơi sông
Mùa đông không lạnh nữa
Tưng bừng đuốc lửa thâu đêm
Cướp thời gian, tay búa tay liềm!

         *

Ôi hai chữ Tự do: đôi hài vạn dặm
Đôi cánh thần tiên bay lên xanh thẳm
Tôi đã trông, tôi đã thấy: nơi đây
Hai mươi năm nhảy vọt một ngày
Sáu trăm triệu bàn tay: một núi
Thép gang luyện từ bùn lầy, than bụi!
Quang vinh thay, Đảng những con người
Cờ đỏ giương cao, đứng dậy làm Trời
Tia lửa nhỏ đốt cháy đồng cỏ rộng!

Mao Trạch Đông!
Tôi đã thấy: dáng Người cao lồng lộng
Đẹp như một ngọn cờ hồng
Trên mặt người, mặt đất, mênh mông.
Tôi đã thấy: ngày xưa, đâu đó
Một tia lửa nhỏ
Trong xóm Tương Đàm
Cháy lan dần, đỏ khắp Hồ Nam
Thành ngọn lửa hôm nay: Trung Quốc
Soi sáng phương Đông, châu Phi, châu Úc
Lửa dâng cao lửa Cách mạng tháng Mười
Rát mặt loài lang nhưng ấm dạ loài người!

Sáng thêm nữa, đời đời, ngọn lửa
Của Trung Hoa, của chúng ta, tất cả!
Của chúng ta, muôn ngọn lửa hãy lên cao
Cho cả địa cầu thành một ngôi sao!


1956-1959

 Máy bay qua biên giới

Ghé tạm xuống Nam Ninh
Cách mạng văn hoá” mới
Nhí nhố hồng vệ binh.

Ảnh to và ảnh nhỏ
Nghìn triệu còn một Ông
Mấy chú giơ sách đỏ
Muôn năm Mao Trạch Đông!

Bữa cơm trưa Vũ Hán
Vô chủ, chuyện cùng ai?
Đất này đâu hết bạn
Xin hẹn một ngày mai...

Bắc Kinh trời ít tuyết
Hạn hán nắng khô đồng
Chắc trời chưa thuộc hết
Bài hát “Đông phương Hồng”!

Phố lặng không tiếng cười
Tường dài đen chữ báo
Đăm đăm những mặt người
Giặc đâu mà “nã pháo”?

Thăm lại Di Hoà Viên
Cây buồn chim chẳng đậu
Ngơ ngác mấy con thuyền
Chậm chạp... Tây Thái hậu.

Thương những ai đồng chí
Trường chinh muôn dặm xưa
Nay bỗng thành “ma quỷ
Đầu cúi, mũ tai lừa!

Trung Hoa ơi Trung Hoa!
Người đi đâu? Chiều tà
Nghe Lỗ Tấn gào thét
Ăn thịt người, còn a?


3-1968


Thứ Hai, 6 tháng 10, 2025

Mẫu

 M


  



 

 

 

 


M

2020- „Coburger Mohr“ sorgt für Rassismus-Diskussion- biểu tượng người da đen Coburger : lo lắng về tranh luận phân biệt chủng tộc

 

Coburger Mohr“ sorgt für Rassismus-Diskussion/ biểu tượng người da màu ở Coburger: vấn đề tranh luận về phân biệt chủng tộc. 

 Mohr, -en (m.) — ein früher gebräuchliches Wort für einen dunkelhäutigen Menschen 

Rassismus (m., nur Singular) — die Meinung, dass bestimmte Menschengruppen wegen ihrer Hautfarbe oder Herkunft besser sind als andere 

Wappen, - (n.) — ein Zeichen, das für etwas/jemanden symbolisch ist 

kraus — hier: mit vielen kleinen Locken; nicht glatt 

Ohrring, -e (m.) — Schmuck, den man im Ohr trägt 

Gully, -s (m./n., aus dem Englischen) — ein tiefes Loch mit einem Deckel, durch das das schmutzige Wasser von der Straße in einen Kanal unter der Erde fließt 

klischeehaft — so, dass etwas ein Klischee, die Vorstellung, was typisch für jemanden/etwas ist, darstellt 

Wissenschaftler, - /Wissenschaftlerin, -nen — jemand, der in der Forschung arbeitet 

Initiative, -n (f.) — hier: eine Gruppe, die sich für etwas Bestimmtes einsetzt 

diskriminierend — so, dass jemand wegen einer bestimmten Eigenschaft, z. B. wegen seiner Hautfarbe, schlecht behandelt wird 

jemanden als etwas bezeichnen — jemanden etwas nennen 

Idiot, -en/Idiotin, -nen — umgangssprachlich für: eine sehr dumme Person

sich etwas verbitten — jemandem sagen, dass er sich einem selbst gegenüber nicht auf eine bestimmte Art verhalten soll 

Schutzpatron, -e/Schutzpatronin, -nen — ein Heiliger,  der einen bestimmten Ort oder eine bestimmte Personengruppe besonders schützt 

jemandem widersprechen — sagen, dass man eine andere Meinung hat 

Verehrung (f., nur Singular) — hier: die Tatsache, dass man zu jemandem betet 

Petition, -en (f.) — hier: ein Schreiben an die Regierung mit einer Forderung, die viele Menschen mit ihrer Unterschrift unterstützen

 Biểu tượng da màu- là một từ trước đây dùng chung để chỉ những người có làn da ngăm đen. 

Phân biệt chủng tộc- ý nói một nhóm người cố định nào đó vì màu da Nguồn gốc Của họ mà họ được nhìn nhận tốt hơn nhóm người khác. 

Huy hiệu/ một biểu tượng dấu hiệu cho một vấn đề gì đó

Xoăn, Quăn- có nhiều cuộn xoắn, không thẳng. 

Khuyên tai- đồ trang sức đeo ở tai. 

Khe, Rãnh, Cống- Một từ vay mượn từ tiếng Anh- Để chỉ một cái lỗ sâu có nắp, Thông qua đó mà nước bẩn trên phố chảy theo đường kênh xuống dưới lòng đất. 

Sáo rỗng- cái gì đó sáo rỗng, Cái gì được trình bày một thể loại gì đó một ai đó kém ý nghĩa

Các nhà khoa học- Những người mà làm công tác về nghiên cứu. 

Sáng kiến- nhóm sáng kiến nhóm ủng hộ một vấn đề gì đó cụ thể. 

Phân biệt đối xử- người sẽ bị đối xử tệ bạc vì một đặc điểm nào đó ví dụ như vì màu da của chính anh ta. 

Mô tả Ai đó bằng cái gì đó- gọi họ bằng cái gì. 

Ngốc nghếch- là cách nói thông dụng chỉ một người nào đó hâm, ngu.

Phản đối điều gì đó-nói với ai đó rằng họ không được cư xử với bạn theo cách nào đó.

Thánh bổn mạng- một vị thánh đặc biệt tôn kính để bảo trợ bảo vệ cho một nhóm người cụ thể hay một địa điểm cụ thể.

Mâu thuẫn với ai đó- nói rằng người đó có một ý kiến khác

Tôn thờ- cầu nguyện cầu khẩn với ai đó.

Đơn kiến nghị- một lá thư gửi chính phủ với yêu cầu được nhiều người ủng hộ bằng chữ ký.

 vào thế kỷ 16 huy hiệu của thành phố Coburg có hình ảnh thánh Maảuitius. Ở khắp mọi nơi người ta có thể nhìn thấy hình của ngài với mái tóc xoăn, đôi môi dày và khuyên tai lớn. Có hai người phụ nữ ở Berlin cho rằng hình ảnh đó có sự phân biệt chủng tộc. Dù bạn đi đâu ở Coburg bạn cũng có thể thấy Biểu tượng người da Đen Coburg: trên tường nhà, Biển hiệu, và trên nắp cống. Từ thế kỷ 16 hình ảnh thánh Mauritius của Ai-cập đã trở thành một phần của huy hiệu thành phố ở Oberfranken bang Bavaria. Bức tranh miêu tả vị thánh là một người đàn ông có mái tóc xoăn đôi môi dày và đeo một chiếc khuyên tai lớn. Và giờ đây Juliana Reuther Alisha Archie họ thúc đẩy việc thay đổi tấm huy hiệu này. Cả hai người phụ nữ Berlin này đều đến từ vùng Oberfranken, họ cho rằng bức hình ấy phân biệt chủng tộc. Nó chỉ là một hình ảnh người da đen sáo rỗng, như nhận thức của người da trắng trong một thời gian dài. Kể cả cái từ “da đen” cũng làm phiền những người phụ nữ này. Không chỉ Coburg mới là nơi bạn nghe hay đọc về nó ga tàu điện ngầm Mohrenstraße ở Berlin và khách sạn drei Mohren ở Augsburg là ví dụ trong rất nhiều ví dụ. Nhiều nhà khoa học đã tranh cãi nhau rằng liệu từ đó có ý nghĩa tiêu cực hay không nhưng từ đen giống như Tahir Della của trung tâm sáng kiến cho người da đen ở Đức Cho rằng đó là phân biệt đối xử. Anh ta nói: giống như việc gọi ai đó là đồ ngốc rồi khi họ bảo họ đừng làm vậy họ lại cố giải thích tại sao lại không sao đó chính xác là những gì đang xảy ra ngay lúc này. Nhưng nhiều người dân Coburg có cách nhìn khác: Người da đen của họ có những ý nghĩa rất tích cực! Anh ấy là thánh bổn mạng của thành phố và được cầu nguyện như một vị thần. Ngay ở tòa nhà thị chính người ta cũng bị thuyết phục rằng Huy hiệu của thành phố Coburg không hề có ý nghĩa kỳ thị chủng tộc. Alisha Archie thì phản đối rằng: Ý kiến của họ về một bức tranh kỳ thị chủng tộc không hề liên quan gì đến việc thờ phụng linh thiêng. Hàng 1000 người đã ký vào đơn kiến nghị. Nhưng các công dân của Coburg cũng tập hợp các chữ ký- phản đối việc thay đổi huy hiệu này

Seit dem 16. Jahrhundert zeigt das Wappen der Stadt Coburg den heiligen Mauritius. Überall sieht man sein Gesicht: mit krausem Haar, dicken Lippen und einem großen Ohrring. Das ist rassistisch, sagen zwei Berlinerinnen.

Wohin man auch geht in Coburg, überall sieht man den „Coburger Mohren“: auf Hauswänden, Schildern und Gullys. Seit dem 16. Jahrhundert gehört das Bild des heiligen Mauritius aus Ägypten zum Wappen der Stadt im bayerischen Oberfranken. Die Darstellung des Heiligen zeigt einen Mann mit krausem Haar, dicken Lippen und einem großen Ohrring.

Nun fordern Juliane Reuther und Alisha Archie, dass das Wappen geändert wird. Die beiden Berlinerinnen, die selbst aus Oberfranken kommen, finden das Bild rassistisch. Es zeigt einen klischeehaften Schwarzen, wie ihn sich die Weißen lange Zeit vorgestellt haben. Auch das Wort „Mohr“ stört die Frauen. Noch immer hört oder liest man es – nicht nur in Coburg: Der U-Bahnhof „Mohrenstraße“ in Berlin und das Hotel „Drei Mohren“ in Augsburg sind nur zwei Beispiele von vielen.


Wissenschaftler streiten darüber, ob das Wort eine negative Bedeutung hat, aber für Schwarze wie Tahir Della von der Initiative Schwarzer Menschen in Deutschland ist es klar diskriminierend. Er sagt: „Das ist, wie wenn Sie jemanden als Idioten bezeichnen – und wenn der sich das dann verbittet, versuchen Sie ihm zu erklären, warum das doch geht. Genau das passiert im Moment.“

Viele Coburger sehen das anders: „Ihr Mohr“ hat doch eine positive Bedeutung! Er ist der Schutzpatron der Stadt und wird als Heiliger verehrt. Auch im Rathaus ist man überzeugt, dass das Coburger Wappen nichts mit Rassismus zu tun hat. Alisha Archie widerspricht: Ihrer Meinung nach hat ein rassistisches Bild nichts mit Heiligenverehrung zu tun. Mehrere tausend Menschen haben ihre Petition schon unterschrieben. Aber auch Bürger aus Coburg sammeln jetzt Unterschriften – gegen eine Änderung des Wappens.



Chủ Nhật, 5 tháng 10, 2025

2020- Lễ hội tình yêu năm 2010: sự hoảng loạn của đám đông gây chết người hàng loạt- Loveparade 2010: Tödliche Massenpanik

 Loveparade 2010: Tödliche Massenpanik/ Lễ hội tình yêu năm 2010: Sự hoảng loạn của đám đônggây chết người hàng loạt. 

 

 

Vor zehn Jahren starben 21 Menschen beim Loveparade-Unglück in Duisburg. Hinterbliebene warteten lange auf einen Prozess, der jedoch eingestellt wurde. Nun berichtet ein Dokumentarfilm über das Geschehen.

Es ist der 24. Juli 2010. Über 200.000 meist junge Menschen kommen nach Duisburg zur Loveparade, einer Techno-Party. Doch auf dem Weg zum Festivalgelände ereignet sich die Katastrophe: Auf engem Raum können sich die Besucher nicht bewegen. In einem Tunnel, der gleichzeitig Ein- und Ausgang ist, kommt es zu einer Massenpanik. 21 Menschen sterben dabei, über 600 werden verletzt.

Wer war schuld an diesem Unglück? Alles wird lückenlos aufgeklärt, versprach Hannelore Kraft, die damals NRW regierte. Doch Überlebende und Hinterbliebene mussten lange auf eine Antwort warten. Erst 2017 begann ein Gerichtsprozess – einer der größten in Deutschland – gegen zehn Mitarbeiter der Stadt Duisburg sowie den Veranstalter Lopavent.

Jetzt ist ein Dokumentarfilm über diesen Loveparade-Prozess entstanden. Darin sprechen Überlebende, Zeugen, Angehörige, Polizisten, Richter, Anwälte. Viele dieser Menschen waren nicht selbst dabei und haben erst vor Gericht erkannt, wie schrecklich dieses Ereignis war. „Da saß ich da und habe geweint“, erinnert sich ein Angeklagter, der sich an der Planung der Loveparade beteiligt hatte. Es waren, so sagt er, Bilder, „die nicht sein durften“.

Aber eine Schuld konnte man den einzelnen Personen nicht nachweisen. Einen „großen Bösewicht“ gibt es nicht, so der Richter. Im Mai 2020 wird das Verfahren deshalb ohne Urteil eingestellt. Viele Hinterbliebene verstehen das nicht. Sie haben das Gefühl, die Angeklagten schieben sich gegenseitig die Verantwortung zu. „Ich habe nicht Recht behalten“, muss auch Hannelore Kraft nach zehn Jahren zugeben.

 10 năm về trước 21 người đã chết trong tai nạn lễ hội tình yêu - ở Duisburg. Những người thân nhân họ đã chờ đợi một thời gian dài để được xét xử nhưng phiên tòa đã bị hủy bỏ. Chỉ có một bộ phim tài liệu tường thuật lại những gì đã xảy ra. đó là ngày 24 tháng 7 năm 2010. Hơn 200.000 người chủ yếu là những thanh niên của Duisburg dự lễ hội tình yêu, một buổi tiệc công nghệ cao. Ngay trên đường đến địa điểm lễ hội thảm họa đã xảy ra: một không gian hẹp những người tham dự đã không thể di chuyển được. Trong một đường hầm Vừa là lối vào vừa là lối ra, sự hoảng loạn hàng loạt phát sinh. 21 người chết và hơn 600 người bị thương. Lỗi của ai cho tai nạn này? Tất cả đã được làm rõ hoàn toàn, bà Hannelore Kraft, người điều hành bang NRW lúc đó hứa hẹn. Người sống sót và người thân của họ đã phải chờ rất lâu để có câu trả lời. Phải đến năm 2017, quá trình xét xử mới được bắt đầu - một trong những vụ kiện lớn nhất ở Đức quốc- chống lại 10 người là nhân viên của thành phố Duisburg và nhà tổ chức sự kiện Lopavent. Hiện nay một bộ phim tài liệu về vụ xét xử lễ hội này đã được thực hiện. Những người sống sót, nhân chứng, người thân, cảnh sát, thẩm phán và luật sư đều lên tiếng trong đó. Nhiều người trong số họ không có mặt ở đó và chỉ nhận ra sự kiện kinh hoàng này tại toà. “ Tôi ngồi đó và khóc” một bị cáo tham gia lập kế hoạch lễ hội nhớ lại. Ông ta nói rằng đó là những hình ảnh không nên tồn tại. Nhưng không thể có bằng chứng chứng minh một cá nhân đơn lẻ nào đó Có lỗi. Thẩm phán cho biết, không có một gương mặt phản diện chính Nào cả. Vào tháng 5 năm 2020 vụ kiện đã kết thúc thủ tục mà không có phán quyết. Người thân của nạn nhân không hiểu được điều này. Họ cảm thấy các bị cáo đang đổ lỗi cho nhau. “ Tôi đã không nắm Được luật pháp”, Bà Hannelore Kraft đã Thừa nhận sau 10 năm. 

Massenpanik (f., nur Singular) — die Tatsache, dass viele Menschen gleichzeitig große Angst bekommen und nicht mehr vernünftig reagieren sự hoảng loạn của đám đông. Phản ánh hiện tượng rất nhiều người cùng một lúc có một nỗi sợ hãiRất lớn và không phản ứng một cách hợp lý. 

Hinterbliebene, -n (m./f.) — eine Person, die zu einer/einem Verstorbenen ein enges verwandtschaftliches Verhältnis hatte những người thân còn lại- Một người, Có mối quan hệ họ hàng rất gần gũi với một người đã qua đời. 

etwas ein|stellen — hier: einen Prozess beenden, ohne dass jemand verurteilt wird sự điều chỉnh gì đó - Ở đây là một quá trình xử án đã kết thúc, Không có ai bị kết tội. 

Dokumentarfilm, -e (m.) — ein Film, der keine Geschichte erzählt, sondern von der Wirklichkeit berichtet phim tài liệu- một bộ phim, mà không kể thành chuyện, Mà nó chỉ Thông tin về sự thật 

Festivalgelände, - (n.) — ein Platz, auf dem eine große Kulturveranstaltung stattfindet nơi diễn ra lễ hội- Là nơi mà có một sự kiện văn hóa lớn diễn ra. 

Tunnel, - (m.) — ein Gang/ein Weg, der unter der Erde entlangführt đường hầm- là một lối đi một con đường, mà nó chạy ngầm trong lòng đất. 

lückenlos — hier: so, dass alles geklärt ist; so, dass es keine Lücken gibt hoàn toàn- ở đây với cái nghĩa tất cả đã rõ ràng. Không có một khoảng trống nào hết. 

NRW (n.) — Abkürzung für: Nordrhein-Westfalen; ein großes deutsches Bundesland NRW - tên viết tắt của bang Nord Westfalen, là một bang lớn của Đức quốc. 

Überlebende, -n (m./f) — jemand, der in einer gefährlichen Situation nicht gestorben ist những người còn sống- Ai đó ở trong tình trạng rất nguy hiểm nhưng mà không bị chết. 

Veranstalter,-/Veranstalterin, -nen — jemand, der z. B. ein Fest organisiert người tổ chức- Là ai đó người đứng ra tổ chức lễ hội. 

Richter, - /Richterin, -nen — jemand, der bei einem Prozess vor Gericht über das Urteil entscheidet quan tòa, Thẩm phán- Là một người dự án trước tòa và quyết định phán quyết. 

Angeklagte, -n (m./f.) — jemand, der wegen eines Verbrechens vor Gericht steht bị cáo - ai đó vi phạm phạm tội phải đứng trước tòa. 

sich an etwas beteiligen — bei etwas mitmachen Tham gia vào cái gì đó- làm cùng

etwas nach|weisen — hier: etwas beweisen; zeigen können, dass etwas richtig ist chứng minh được - Điều gì đó được chỉ ra có thể chỉ ra rằng nó là đúng. 

Bösewicht, -e (m.) — der böse Mensch (in einer Geschichte); der Verbrechen gương mặt phản diện - Là một người xấu(Trước tòa); Là tội phạm. 

sich etwas zu|schieben — hier: die Verantwortung für etwas einem anderen geben; sagen, dass jemand anderes etwas getan hat (und nicht man selbst) Đẩy đi cho ai- Ở đây là nói về trách nhiệmBị đẩy sang ai khác; Nói rằng ai khác đã làm điều này(Còn bản thân mình thì không)

Recht behalten — darin bestätigt werden, dass man Recht hat giữ điều đúng - Là khẳng định rằng, Người nào đó đúng. 

etwas zu|geben — hier: offen über ein Thema sprechen Đưa ra một cái gì đó- Ở đây có nghĩa là công khai nói về một chủ đề gì đó.  

Thứ Bảy, 4 tháng 10, 2025

2020-Người lao động thời vụ bị bóc lột như thế nào- Wie Saisonarbeiter ausgebeutet werden.

 Wie Saisonarbeiter ausgebeutet werden -người lao động thời vụ bị bóc lột như thế nào

Saisonarbeiter, -/Saisonarbeiterin, -nen — jemand, der nur für eine bestimmte Zeit des Jahres in einem Betrieb arbeitet Lao động thời vụ/ ai đó chỉ làm việc trong một thời gian nhất định trong năm ở một xưởng hay doanh nghiệp nào đó

jemanden aus|beuten — jemanden viel für sich arbeiten lassen, ihn dafür aber nur sehr schlecht bezahlen (Substantiv: die Ausbeutung)lợi dụng ai đó, bóc lột ai đó, Để ai đó phải làm việc rất nhiều nhưng lại trả lương rất là tệ.

Bauernhof, -höfe (m.) — Gebäude und Felder, wo Bauern arbeiten trang trại- nhà cửa và cánh đồng nơi những người nông dân làm việc

Kurierdienst, -e (m.) — ein Unternehmen, das Menschen Waren und Pakete liefert dịch vụ chuyển phát nhanh- một công ty giao hàng hóa và bưu kiện cho mọi người

es reicht jemandem — hier: es ist genug; etwas geht nicht mehr ai đó đã chịu đủ/ Ở đây có nghĩa là đã đủ, cái gì đó không thể tiếp tục được nữa

Sammelunterkunft, Sammelunterkünfte (f.) — eine Unterkunft, in der viele Menschen gleichzeitig leben chỗ ở tập thể- là một địa điểm nơi mà có nhiều người cùng chung sống giống như nhau. 

rumänisch — aus dem osteuropäischen Land Rumänien stammend tiếng Rumani, người Rumani- là địa chỉ đất nước Rumani thuộc về phía Đông của châu âu

Branche, -n (f., aus dem Französischen) — der Wirtschaftsbereich; der Geschäftsbereich ngành công nghiệp- Là từ vay mượn trong tiếng Pháp/ Nói về khu vực kinh tế; hay lĩnh vực kinh doanh. 

schuften — umgangssprachlich für: sehr hart arbeiten làm việc quần quật- Là cách nói thông dụng cho việc làm việc nặng nề. 

Subunternehmen, - (n.) — eine Firma, die von einer anderen Firma einen Auftrag bekommen hat các nhà thầu phụ, Nhà thầu con- một công ty Đã nhận được hợp đồng từ một công ty khác

Akkordarbeit (f., nur Singular) — eine Arbeitsform, bei der nicht die gearbeitete Zeit, sondern die Menge der produzierten Waren bezahlt wird làm việc theo từng phần. Một mô hình làm việc mà không tính thời gian làm, mà là số lượng của sản phẩm sẽ được trả. 

etwas vor|schreiben — hier: etwas zur Pflicht machen cái gì đó đã được ký kết trước- Ở đây là một trách nhiệm để làm một việc gì đó bắt buộc. 

für etwas zuständig sein — für etwas verantwortlich sein có trách nhiệm - chịu trách nhiệm về việc gì đó

Zoll (m., hier nur Singular) — hier: eine Behörde, die den Warentransport an den Grenzen überwacht, aber auch illegale Arbeitsverhältnisse kontrolliert sở thuế hải quan- là cơ quan giám sát việc vận chuyển hàng hóa tại biên giới đồng thời kiểm tra các mối quan hệ lao động bất hợp pháp

etwas an│kündigen — auf etwas hinweisen, das man bald machen wird ra thông báo điều gì đó- Để chỉ ra một điều gì đó mà người ta sẽ thực hiện 

etwas bestreiten — hier: sagen, dass eine Behauptung nicht stimmt tranh luận về điều gì đó - Ở đây nói rằng tuyên bố đó hoàn toàn không đúng. 

Vorwurf, Vorwürfe (m.) — die Beschuldigung; die Kritik lời buộc tội, Lời cáo buộc- lời đổ lỗi, Lời chỉ trích. 

Các công nhân nam nữ từ các quốc gia Đông Nam âu phải làm việc quần quật ở Đức Quốc thường phải chịu đựng những điều kiện tai tiếng. Đặc biệt là ở các trang trại, trong ngành công nghiệp sản xuất thịt hoặc trong dịch vụ chuyển phát nhanh một hệ thống áp lực tồn tại. Trường hợp của Mariana Costea đã quá đủ sau hai tháng. Cô ấy không được trả tiền quá giờ, phải ngủ trong một khu tập thể bẩn thỉu. Trong đại dịch vi rút Corona cô ấy phải ở chung phòng dưới tám người, bếp thậm chí còn có đến 30 người. Nữ công Nhân thời vụ người Romany này đã trải nghiệm điều gì đó tại một trang trại ở Bavaria, Mà điều này ở Đức là nghiêm cấm. Ấy quyết định:”Tôi sẽ không bao giờ quay trở lại Đức Quốc nữa”. Tình trạng này đã được biết đến từ lâu và cũng xảy ra ở nhiều ngành công nghiệp khác, ví dụ như ngành công nghiệp thịt hoặc dịch vụ nhanh. Đặc biệt các lao động Đông Nam âu phải làm việc ở đó trong một điều kiện vô cùng tồi tệ. Chỉ thông qua đại dịch Corona mà Điều sai trái này mới bị công khai, như ngày bộ trưởng bộ lao động liên bang Hubertus Heil Cho biết. Người lao động có thể bị áp lực chủ yếu vì họ không được công ty tuyển dụng trực tiếp. Người sử dụng lao động thực tế của họ là các nhà thầu phụ những người quyết định điều kiện làm việc. Đó có nghĩa là công việc làm theo từng bộ phận, Nơi mà bạn được trả tiền không theo giờ mà theo khối lượng công việc đã làm. Do đó khoảng thời gian làm việc thường kéo dài Hơn tám tiếng(Với 45 phút nghỉ)-cứ theo luật lao động quy định. Nhà thầu phụ bị kiểm tra thường xuyên. Cơ quan hải quan và cơ quan y tế Đức chịu trách nhiệm về việc này. Tất nhiên các công ty không được phép đi trước thời điểm diễn ra cuộc thanh tra. Nhưng thật đáng tiếc dù chính xác như vậy, Marius Hanganu, người tư vấn cho Lao động thời vụ cho biết “Ba chuyến kiểm tra của hải quan Bavaria đã được thông báo trước”. Trong khi cơ quan hải quan phủ nhận cáo buộc này. 

Arbeiter und Arbeiterinnen aus Südosteuropa schuften in Deutschland oft unter skandalösen Bedingungen. Vor allem auf Bauernhöfen, in der Fleischindustrie oder bei Kurierdiensten existiert ein System der Ausbeutung.

Nach zwei Monaten reichte es Mariana Costea. Sie musste unbezahlte Überstunden leisten und in schmutzigen Sammelunterkünften schlafen. Während der Corona-Pandemie teilte sie sich ein Zimmer mit acht Personen, die Küche sogar mit 30 anderen. Die rumänische Saisonarbeiterin erlebte auf einem Bauernhof in Bayern etwas, was in Deutschland eigentlich verboten ist. Sie entschied: „Nach Deutschland komme ich nie wieder.“

Diese Zustände sind schon lange bekannt und kommen auch in vielen anderen Branchen vor, zum Beispiel in der Fleischindustrie oder bei Kurierdiensten. Besonders südosteuropäische Arbeiter müssen dort oft unter skandalösen Bedingungen schuften. Doch erst durch Corona kommen diese „Dinge, die schon vorher nicht in Ordnung waren“ in die Öffentlichkeit, wie auch Bundesarbeitsminister Hubertus Heil sagt.

Die Arbeiter können vor allem deshalb ausgebeutet werden, weil sie nicht direkt in den Betrieben angestellt sind. Ihre tatsächlichen Arbeitgeber sind Subunternehmen, die auch die Arbeitsbedingungen bestimmen. Das bedeutet oft Akkordarbeit, bei der nicht nach Stunden, sondern nach der Menge der geleisteten Arbeit bezahlt wird. Die Arbeitszeiten sind deswegen meist länger als acht Stunden und 45 Minuten Pause, wie es das Gesetz vorschreibt.

Dabei werden Subunternehmen regelmäßig kontrolliert. Zuständig dafür sind der deutsche Zoll und das Gesundheitsamt. Natürlich dürfen die Unternehmen vorher nicht erfahren, wann eine Kontrolle stattfindet. Doch leider geschieht genau das trotzdem, behauptet Marius Hanganu, der beruflich Saisonarbeiter berät. „Drei Zollbesuche in Bayern wurden vorher angekündigt“, sagt er. Der Zoll bestreitet diesen Vorwurf.



Thứ Sáu, 3 tháng 10, 2025

2020- Zurück zum „normalen“ Schulbetrieb - sự trở lại hoạt động bình thường của trường học

Zurück zum „normalen“ Schulbetrieb - trở lại hoạt động bình thường của trường học

Die Sommerferien gehen langsam zu Ende. Im neuen Schuljahr soll der Unterricht zum größten Teil wieder in den Klassenzimmern stattfinden. Dann wird man sehen, ob die geplanten Maßnahmen zum Schutz vor Corona ausreichen.

Anfang August beginnt in Mecklenburg-Vorpommern das neue Schuljahr. Unter den 16 deutschen Bundesländern mit ihren unterschiedlichen Ferienzeiten ist es das erste Land, in dem der Unterricht wieder anfängt. Mindestens vier bis fünf Stunden „normalen“ Unterricht sollen die Schüler pro Tag haben. „Normal“ bedeutet: im Klassenzimmer. Online-Unterricht soll nur in geringem Umfang stattfinden.

Doch viele Dinge werden in den Schulen noch nicht „normal“ sein: Es gibt zwar keine Maskenpflicht, aber alle müssen sich an die Hygienevorschriften halten: kein Körperkontakt, häufig die Hände waschen und regelmäßig lüften. Außerdem werden die Schüler in so genannte „Kohorten“ eingeteilt. Das sind meistens zwei Jahrgangsstufen, zum Beispiel die fünften und die sechsten Klassen.

Kontakte unter Schülern sollen nur innerhalb dieser Kohorten möglich sein. Deshalb gibt es für jede Kohorte andere Pausenzeiten und bestimmte Bereiche, in denen sich nur diese Gruppe aufhalten darf. So soll verhindert werden, dass sich das Virus in der ganzen Schule ausbreitet.

Nun muss man abwarten, ob diese Maßnahmen ausreichen.

Auch wenn es wieder Corona-Infektionen geben sollte, sind viele Politiker und Ärzte gegen eine weitere Schließung aller Schulen. Kinder sind kein großes Infektionsrisiko für Erwachsene, erklärt Wieland Kiess, der Chef der Universitätsklinik Leipzig. Auch die Bundesärztekammer ist der Meinung, dass der Schulbesuch für Kinder wichtig ist – nicht nur für ihre Bildung, sondern auch für ihre körperliche und psychische Entwicklung. 

 Kỳ nghỉ hè dần đi đến kết thúc. Trong năm học mới các giờ giảng phần lớn sẽ được tổ chức trở lại ở các lớp học. Rồi người ta sẽ xem xét liệu các kế hoạch về các biện pháp hỗ trợ cho đại dịch Corona có đủ hay không. Năm học mới bắt đầu ở Mecklenburg-Vorpommern vào đầu tháng 8. Trong số 16 tiểu bang của Đức mỗi tiểu bang có lịch nghỉ lễ riêng, đây là tiểu bang đầu tiên mở cửa trở lại trường học. Tối thiểu từ bốn đến 05.00 học bình thường cho mỗi ngày. thuật ngữ bình thường ở đây có nghĩa là việc học tập diễn ra trên lớp. Còn học tập trực tuyến trên mạng chỉ nên diễn ra Ở mức hạn chế. 

Còn rất nhiều hạng mục ở trường vẫn chưa được coi là bình thường: Không còn phải đeo khẩu trang, nhưng tất cả phải cam kết giữ vệ sinh: không tiếp xúc cơ thể, Thường xuyên rửa tay, thông thoáng không khí Đều đặn. Ngoài ra trường còn được chia thành các nhóm học. Chủ yếu là có hai nhóm theo bậc năm học, ví dụ như nhóm lớp năm và nhóm lớp sáu. Việc liên lạc giữa các học viên chỉ có thể thực hiện được trong những nhóm này. Do đó mỗi nhóm có thời gian nghỉ ngơi khác nhau và có những khu vực cụ thể mà chỉ nhóm này mới được phép ở lại. Việc này nhằm mục đích ngăn chặn vi rút lây lan khắp trường. Bây giờ chúng ta phải chờ xem liệu những biện pháp này có đủ hay không. Ngay cả khi dịch bệnh do vi rút Corona tái phát, nhiều chính trị gia và bác sĩ vẫn phản đối việc đóng cửa trường học thêm nữa. Trẻ em không được coi là nguy cơ lây nhiễm lớn đối với người lớn, như Wieland Kiess, giám đốc bệnh viện đại học Leipzig cho biết. Hiệp hội y khoa Đức cũng cho rằng việc đi học là quan trọng đối với trẻ em không chỉ vì mục đích giáo dục mà còn vì phát triển thể chất và tâm hồn của chúng. 

 Phòng học- Đây là không gian diễn ra các buổi học. 

Các biện pháp- Người ta làm một cái gì để đạt đến một cái mục đích gì đó gọi là các biện pháp. 

Phạm vi- Ở đây với nghĩa là số lượng. 

Khẩu trang bắt buộc- là trách nhiệm, Đeo một chất liệu gì ở miệng. 

Quy định vệ sinh- Là những quy định, Để luôn luôn được sạch sẽ. 

Không khí- Ở đây có nghĩa là cửa cửa sổ và cửa mở để cho không khí mới được luân chuyển ở trong phòng. 

Nhóm học tập- Ở đây gọi là một nhóm mà họ cùng có chung nhau một công việc làm chung với nhau. 

Phân loại vào cái gì đó- Từ một nhóm lớn chia nhỏ ra phân nhỏ ra. 

Các cấp học Theo năm- Tất cả các nhóm học sinh Có cùng độ tuổi phân chia theo cấp bậc lớp. 

Mặt bằng- khu vực, môi trường. 

Cùng giữ mối quan hệ- Cái điều gì đó phải như thế. 

Lây lan lây truyền, Truyền nhiễm- Ở đây là làm cái gì Đó rộng ra lan rộng ra, Môi trường xung quanh. 

Chờ đợi- không làm gì mà chờ đợi cho có sự thay đổi khác. 

Lây nhiễm: Một cái gì đó mà con người ta vì nó mà bị bệnh. Bệnh viện. 

Hiệp hội y khoa liên bang- một tổ chức chuyên trách về các bác sĩ ở Đức quốc. 

Giáo dục- Bao gồm tất Những cái gì Mà qua đó làm để người ta hiểu biết và nhận thức. 

Tâm hồn, tinh thần- Là thứ làm nên cảm xúc và suy nghĩ của con người. 

Klassenzimmer, - (n.) — der Raum, in dem der Unterricht in einer Schule stattfindet

Maßnahme, -n (f.) — etwas, das man macht, um ein Ziel zu erreichen

Umfang, Umfänge (m., meist Singular) — hier: die Menge

Maskenpflicht (f., nur Singular) — die Pflicht, ein Stück Stoff vor dem Mund zu tragen

Hygienevorschrift, -en (f.) — die Regel, die die Sauberkeit betrifft

lüften — hier: Fenster oder Türen öffnen, damit frische Luft ins Zimmer kommt

Kohorte, -n (f.) — hier: eine Gruppe von Menschen, die etwas gemeinsam hat oder gemeinsam tut

jemanden in etwas ein|teilen — hier: aus einer größeren Gruppe mehrere kleinere machen

Jahrgangsstufe, -n (f.) — die Gruppe aller Schüler und Schülerinnen, die im gleichen Alter sind

Bereich, -e (m.) — ein Gebiet

sich auf|halten — irgendwo sein

sich aus|breiten — hier: mehr werden; in einem immer größeren Gebiet vorhanden sein

ab|warten — hier: nichts tun, sondern darauf warten, dass sich etwas verändert

Infektion, -en (f.) — hier: die Tatsache, dass man eine Krankheit bekommen hat

Klinik, -en (f.) — das Krankenhaus

Bundesärztekammer (f., nur Singular) — die Organisation, die sich um die Interessen der Ärzte in Deutschland kümmert

Bildung (f., nur Singular) — hier: alles, was damit zu tun hat, dass Leute etwas lernen (z. B. das Schulwissen)

psychisch — so, dass etwas mit den Gefühlen und Gedanken von Menschen zu tun hat 



Tiến sĩ Hoàng phương mai- những gì được nhắc lại- theo nickname Mai Hoang Phương

 Tôi tình cờ tìm được Facebook của chị Hoangf phương mai

https://www.facebook.com/share/1A6ZfED7zJ/?mibextid=wwXIfr

Tôi không chắc, nhưng Facebook chỉ có bài công khai từ 24/2/25 trước thời điểm chị bị thôi việc. Nhưng sau ngày chị qua đời thì trang vẫn hoạt động và đăng ảnh của chị . Vậy là có thể chính người nhà chị đã dùng lại tài khoản này vaf chia sẻ trạng thái. Ngày 18/9/2025 là dòng tâm trạng của ngày 16/9/2025: tròn 1 tháng sau tang lễ của chị. Có một bài thơ rất u sầu đau đớn về những kẻ ngụy quân tử hocj đạo Nho. Tôi không chắc lắm, có thể người nhà chị viết mà cũng có thể của chị do người nhà đăng lại ? Đến ngày hôm sau (tức ngày 1/10/2025) thì dòng trạng thái đã đề rõ: Tàn ác hay Ngu dốt? Kèm tấm hình chị Hoangf phương mai chụp cùng các đồng nghiệp trong thời kỳ hợp tác khoa Hoọc còn mặn nồng, cùng đi hội thảo trong vaf ngoài nước, cùng cán bộ trong phòng nghiệp vụ thư viện của chị. 

Cảm xúc của tôi về ảnh: nhũng người đàn ông trẻ trung, mạnh mẽ tràn đầy sinh lực, năng động nhanh nhẹn, uyên bác, … thậm chí lichj lamx, xyz … bên cạnh một người phụ nữ mảnh mai nhỏ bé, zzz vẫn ddang cố gắng trong sự nghiệp nghiên cứu khoa học,  … Bỗng chốc cuộc chơi chấm dứt một cách cảm tính và mạch lạc: một kẻ bị loại bỏ chính là người phụ nữ? 

trích thơ từ Nick Mai Hoang Phương: 

“Thế gian này trạm dừng chân ngắn ngủi

Đọc sách Nho gia ta thành quân tử

Tiểu nhân học Nho đạo tâm thêm âm hiểm

 Trần đời ai thấu đạo quân tử

  Gán rằng kẻ điên mới hoang đường

  Đúng sai cũng bởi dạ tiểu nhân định tội

  Ta đến phiêu diêu ngoài cõi tục

   Cười nhân thế sự lắm hoang vu.”

Tôi chợt nhớ đến Pgs.Đào thái tôn, ngày xưa ông ta lật đổ Đề cương Tiến sĩ của thạc sỹ Nguyễn kim Oanh không biết vì lý do gì! Nhưng khi về hưu ông ta phát biểu trước cơ quan viện Hán Nôm với đại ý là: thông cảm cho ông ta, “không nên đánh phụ nữ dù chỉ bằng một cành hoa”. Còn giờ thì chúng ta chỉ biết chị Mai 3 năm khong hoàn thành nhiệm vụ! Nên Hoj cũng khong đánh bằng 1 cành hoa- Hoj gửi tờ A4 kết thúc hợp đồng lao động- mà cái hợp đồng này tôi biết chị Mai đã phải phấn đấu thi tuyển biên chế cùng với thế hệ chúng tôi để được hợp đồng vào biên chế một cách khó khăn nhọc nhằn từ trước năm 2000. Thông cáo của Viện Hán Nôm nói rằng chị chỉ làm cán bộ từ 2004. Hoj bỏ qua 5 năm làm Hợp đồng ngoaif bieen chế của chị. Vâng ! Những năm đó thif những người như anh Nguyễn tuấn cường, anh Trần trọng Dương, hay cacs anh chị khác trong ảnh … đều đã từng là sinh viên đến đọc sách taij viện Hán Nôm và đều được chị Mai phục vụ theo đúng quy định!














Tôi đoán chắc rằng đây là Facebook của chị Ts. Hoang phương mai Viện hán Nôm. Facebook này dường như mới thành lập trước khi chị bị cắt hợp đồng lao động . ngày đăng đầu tiên là ngày 24 tháng 2 năm 2025. Chị bị nghỉ việc theo thông tin là từ tháng 3 năm 2025. Đọc để biết tâm trạng của chị ấy. sau tang lễ của chị, chắc người nhà đã sử dụng lại tài khoản này để tiếp tục đăng tải. Có những thứ mà chúng ta không thể nhìn thấy được bằng mắt thường. Chủ tài khoản này đã đăng lên Những bức hình khi chị hoàng Phương mai vẫn còn công tác Bên cạnh những người đồng nghiệp Của chị . Trong những bức hình này là những lần đi công tác trong và ngoài nước. còn bức hình có chữ viết tắt: dường như viết tắt tên của ai đó! Hoj là ai? 

Hãy đọc câu chuyện của ngày 18 tháng 9 năm 2025 . Hẳn chị ra đi có nhiều u uất!  nên người nhà của chị vẫn còn Hoài thương. Tôi không muốn lục lại chuyện đã qua. Đúng! Dù chỉ là Mạng xã hội thôi! Nhưng nó phản ánh tâm hồn! Nếu không có bi kịch thì làm sao tiếng nói của lòng người có thể cất lên treen mxh?  Mong chị thanh thản và người thân của chị vượt qua nỗi đau!.