Thứ Bảy, 4 tháng 10, 2025

2020-Người lao động thời vụ bị bóc lột như thế nào- Wie Saisonarbeiter ausgebeutet werden.

 Wie Saisonarbeiter ausgebeutet werden -người lao động thời vụ bị bóc lột như thế nào

Saisonarbeiter, -/Saisonarbeiterin, -nen — jemand, der nur für eine bestimmte Zeit des Jahres in einem Betrieb arbeitet Lao động thời vụ/ ai đó chỉ làm việc trong một thời gian nhất định trong năm ở một xưởng hay doanh nghiệp nào đó

jemanden aus|beuten — jemanden viel für sich arbeiten lassen, ihn dafür aber nur sehr schlecht bezahlen (Substantiv: die Ausbeutung)lợi dụng ai đó, bóc lột ai đó, Để ai đó phải làm việc rất nhiều nhưng lại trả lương rất là tệ.

Bauernhof, -höfe (m.) — Gebäude und Felder, wo Bauern arbeiten trang trại- nhà cửa và cánh đồng nơi những người nông dân làm việc

Kurierdienst, -e (m.) — ein Unternehmen, das Menschen Waren und Pakete liefert dịch vụ chuyển phát nhanh- một công ty giao hàng hóa và bưu kiện cho mọi người

es reicht jemandem — hier: es ist genug; etwas geht nicht mehr ai đó đã chịu đủ/ Ở đây có nghĩa là đã đủ, cái gì đó không thể tiếp tục được nữa

Sammelunterkunft, Sammelunterkünfte (f.) — eine Unterkunft, in der viele Menschen gleichzeitig leben chỗ ở tập thể- là một địa điểm nơi mà có nhiều người cùng chung sống giống như nhau. 

rumänisch — aus dem osteuropäischen Land Rumänien stammend tiếng Rumani, người Rumani- là địa chỉ đất nước Rumani thuộc về phía Đông của châu âu

Branche, -n (f., aus dem Französischen) — der Wirtschaftsbereich; der Geschäftsbereich ngành công nghiệp- Là từ vay mượn trong tiếng Pháp/ Nói về khu vực kinh tế; hay lĩnh vực kinh doanh. 

schuften — umgangssprachlich für: sehr hart arbeiten làm việc quần quật- Là cách nói thông dụng cho việc làm việc nặng nề. 

Subunternehmen, - (n.) — eine Firma, die von einer anderen Firma einen Auftrag bekommen hat các nhà thầu phụ, Nhà thầu con- một công ty Đã nhận được hợp đồng từ một công ty khác

Akkordarbeit (f., nur Singular) — eine Arbeitsform, bei der nicht die gearbeitete Zeit, sondern die Menge der produzierten Waren bezahlt wird làm việc theo từng phần. Một mô hình làm việc mà không tính thời gian làm, mà là số lượng của sản phẩm sẽ được trả. 

etwas vor|schreiben — hier: etwas zur Pflicht machen cái gì đó đã được ký kết trước- Ở đây là một trách nhiệm để làm một việc gì đó bắt buộc. 

für etwas zuständig sein — für etwas verantwortlich sein có trách nhiệm - chịu trách nhiệm về việc gì đó

Zoll (m., hier nur Singular) — hier: eine Behörde, die den Warentransport an den Grenzen überwacht, aber auch illegale Arbeitsverhältnisse kontrolliert sở thuế hải quan- là cơ quan giám sát việc vận chuyển hàng hóa tại biên giới đồng thời kiểm tra các mối quan hệ lao động bất hợp pháp

etwas an│kündigen — auf etwas hinweisen, das man bald machen wird ra thông báo điều gì đó- Để chỉ ra một điều gì đó mà người ta sẽ thực hiện 

etwas bestreiten — hier: sagen, dass eine Behauptung nicht stimmt tranh luận về điều gì đó - Ở đây nói rằng tuyên bố đó hoàn toàn không đúng. 

Vorwurf, Vorwürfe (m.) — die Beschuldigung; die Kritik lời buộc tội, Lời cáo buộc- lời đổ lỗi, Lời chỉ trích. 

Các công nhân nam nữ từ các quốc gia Đông Nam âu phải làm việc quần quật ở Đức Quốc thường phải chịu đựng những điều kiện tai tiếng. Đặc biệt là ở các trang trại, trong ngành công nghiệp sản xuất thịt hoặc trong dịch vụ chuyển phát nhanh một hệ thống áp lực tồn tại. Trường hợp của Mariana Costea đã quá đủ sau hai tháng. Cô ấy không được trả tiền quá giờ, phải ngủ trong một khu tập thể bẩn thỉu. Trong đại dịch vi rút Corona cô ấy phải ở chung phòng dưới tám người, bếp thậm chí còn có đến 30 người. Nữ công Nhân thời vụ người Romany này đã trải nghiệm điều gì đó tại một trang trại ở Bavaria, Mà điều này ở Đức là nghiêm cấm. Ấy quyết định:”Tôi sẽ không bao giờ quay trở lại Đức Quốc nữa”. Tình trạng này đã được biết đến từ lâu và cũng xảy ra ở nhiều ngành công nghiệp khác, ví dụ như ngành công nghiệp thịt hoặc dịch vụ nhanh. Đặc biệt các lao động Đông Nam âu phải làm việc ở đó trong một điều kiện vô cùng tồi tệ. Chỉ thông qua đại dịch Corona mà Điều sai trái này mới bị công khai, như ngày bộ trưởng bộ lao động liên bang Hubertus Heil Cho biết. Người lao động có thể bị áp lực chủ yếu vì họ không được công ty tuyển dụng trực tiếp. Người sử dụng lao động thực tế của họ là các nhà thầu phụ những người quyết định điều kiện làm việc. Đó có nghĩa là công việc làm theo từng bộ phận, Nơi mà bạn được trả tiền không theo giờ mà theo khối lượng công việc đã làm. Do đó khoảng thời gian làm việc thường kéo dài Hơn tám tiếng(Với 45 phút nghỉ)-cứ theo luật lao động quy định. Nhà thầu phụ bị kiểm tra thường xuyên. Cơ quan hải quan và cơ quan y tế Đức chịu trách nhiệm về việc này. Tất nhiên các công ty không được phép đi trước thời điểm diễn ra cuộc thanh tra. Nhưng thật đáng tiếc dù chính xác như vậy, Marius Hanganu, người tư vấn cho Lao động thời vụ cho biết “Ba chuyến kiểm tra của hải quan Bavaria đã được thông báo trước”. Trong khi cơ quan hải quan phủ nhận cáo buộc này. 

Arbeiter und Arbeiterinnen aus Südosteuropa schuften in Deutschland oft unter skandalösen Bedingungen. Vor allem auf Bauernhöfen, in der Fleischindustrie oder bei Kurierdiensten existiert ein System der Ausbeutung.

Nach zwei Monaten reichte es Mariana Costea. Sie musste unbezahlte Überstunden leisten und in schmutzigen Sammelunterkünften schlafen. Während der Corona-Pandemie teilte sie sich ein Zimmer mit acht Personen, die Küche sogar mit 30 anderen. Die rumänische Saisonarbeiterin erlebte auf einem Bauernhof in Bayern etwas, was in Deutschland eigentlich verboten ist. Sie entschied: „Nach Deutschland komme ich nie wieder.“

Diese Zustände sind schon lange bekannt und kommen auch in vielen anderen Branchen vor, zum Beispiel in der Fleischindustrie oder bei Kurierdiensten. Besonders südosteuropäische Arbeiter müssen dort oft unter skandalösen Bedingungen schuften. Doch erst durch Corona kommen diese „Dinge, die schon vorher nicht in Ordnung waren“ in die Öffentlichkeit, wie auch Bundesarbeitsminister Hubertus Heil sagt.

Die Arbeiter können vor allem deshalb ausgebeutet werden, weil sie nicht direkt in den Betrieben angestellt sind. Ihre tatsächlichen Arbeitgeber sind Subunternehmen, die auch die Arbeitsbedingungen bestimmen. Das bedeutet oft Akkordarbeit, bei der nicht nach Stunden, sondern nach der Menge der geleisteten Arbeit bezahlt wird. Die Arbeitszeiten sind deswegen meist länger als acht Stunden und 45 Minuten Pause, wie es das Gesetz vorschreibt.

Dabei werden Subunternehmen regelmäßig kontrolliert. Zuständig dafür sind der deutsche Zoll und das Gesundheitsamt. Natürlich dürfen die Unternehmen vorher nicht erfahren, wann eine Kontrolle stattfindet. Doch leider geschieht genau das trotzdem, behauptet Marius Hanganu, der beruflich Saisonarbeiter berät. „Drei Zollbesuche in Bayern wurden vorher angekündigt“, sagt er. Der Zoll bestreitet diesen Vorwurf.



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét