Thứ Ba, 28 tháng 7, 2015

Chữ Phúc 福- Văn bia mộ tổ Nguyễn Tiên Điền ở Nghi Xuân-Hà Tĩnh. (Thủ bút của Nguyễn Khản)

Chữ PHÚC 福 in trên văn bia mộ tổ họ Nguyễn ở Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh. Nay thuộc khu di tích nhà lưu niệm Đại thi hào Nguyễn Du. 
Văn bia đã được xây dựng nhà bia, hai bên còn có 2 câu đối. Chúng tôi chụp lại hình Văn bia có chữ Phúc, là thủ bút của Nguyễn Khản, viết theo lệnh của cha là Nguyễn Nghiễm, trên mộ tổ dòng họ (ảnh chụp tại Phòng nghiên cứu Văn bản văn học Hán Nôm, Viện nghiên cứu Hán Nôm, 183 Đặng Tiến Đông, Hà Nội):
Trán bia có 4 chữ viết theo lối Khoa đẩu cổ: Hồng  Lưu Phái Diễn洪 流 派 衍(có chú bằng chữ Chân phương dưới mỗi chữ, nhưng bị mờ mòn, chúng tôi chỉ đọc được 3 chữ đầu tiên, chữ thứ 4 chúng tôi suy luận là chữ Diễn)
Dòng bên phải bia: Thứ tử Tân hợi Tiến sĩ Nhập thị Tham tụng Công bộ Thượng thư Tả chấp pháp kiêm Quốc tử giám Tế tửu Nhập thị kinh diên, Xuân nhạc hầu Nguyễn Nghiễm túc lập - Con thứ là Tiến sĩ khoa Tân hợi, chức Nhập thị Tham tụng Công bộ Thượng thư Tả chấp pháp kiêm Quốc tử giám Tế tửu Nhập thị kinh diên, tước Xuân nhạc hầu là Nguyễn Nghiễm kính lập.
 Nguyễn Nghiễm (1708-1775) hiệu là Nghi Hiên, biệt hiệu là Hồng Ngư Cư Sĩ và tự là Hy Tưngười xã Tiên Điền huyện Nghi Xuân (nay là xã Tiên Điền huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh). Ông là thân phụ của Nguyễn Khản, Nguyễn Du và giữ các chức quan như: Tham nhung vụ Hiệp đồng Tán lý, Tham chính xứ Sơn Nam, Tế tửu Quốc tử giám, Hàn lâm Thừa chỉ, tước Xuân lĩnh bá; Hữu Tham tri Bộ Công, tước Xuân linh hầu; Hiệp trấn xứ Thanh Hoa, Thiêm đô Ngự sử, Đô Ngự sử kiêm Đốc trấn Thanh Hoa, Hiệp trấn Nghệ An; rồi thăng Tả Thị lang Bộ Hình và Bộ Lễ, Thượng thư Bộ Công, Nhập thị Bồi tụng, hàm Thái tử Thiếu bảo; rồi lại thăng Đại ư không, Thượng thư Bộ Hộ, Đại tư đồ, tước Xuân Quận công. Sau khi mất, ông đượcc vua ban tặng tên thụy là Trung Cần, sắc cho các địa phương lập bàn thờ và phong Thượng đẳng thần. Sinh thời, Nguyễn Nghiễm là một nhà chính trị, nhà thơ, nhà văn, nhà sử học nổi tiếng./http://www.hannom.org.vn/detail.asp?param=1134&Catid=564
Dòng bên trái bia: ? (Tôn) Canh thìn Tiến sĩ Sơn Tây Đốc đồng Hàn lâm viện Hiệu thảo Nguyễn Khản bái thư - Cháu là Tiến sĩ khoa Canh thìn chức Đốc đồng Sơn Tây, Hàn lâm viện hiệu thảo là Nguyễn Khản vâng viết. (chữ đầu hàng bên trái hơi mờ, chúng tôi chưa đoán được, có thể là chữ Tôn 孙. Chữ tên người viết, là 掀,âm đọc có thể đọc là Hân. Tuy nhiên đối chiếu khoa thi Canh thìn 1760, và chức Đốc đồng Sơn Tây thì người đó chính là Nguyễn Khản. Chúng tôi nêu lên để tham khảo chờ người đưa ra giải thích xác đáng hơn) 
Nguyễn Khản (1734-?) người xã Tiên Điền huyện Nghi Xuân (nay thuộc xã Tiên Điền huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh). Ông là con của Nguyễn Nghiễm, anh Nguyễn Du và giữ các chức quan, như Hàn lâm viện Học sĩ, Đại học sĩ, Tả tư giảng, Hữu Thị lang Bộ Lại, Nhập thị Bồi tụng, tước Kiều Nhạc hầu; thăng Đại tư đồ, Bồi tụng, Đô đốc, tước Hồng Lĩnh hầu; lại thăng Tham tụng kiêm Trấn thủ trấn Sơn Tây và Hưng Hoá, Thượng thư Bộ Lại, tước Toản Quận công kiêm Trấn thủ Sơn Tây; sau lại thăng Tham tụng. Sau khi mất, ông được tặng hàm Thái tử, Thái bảo, tên thụy là Hoàn Mẫn. Sau khi đỗ, ông được vua ban tên là Lệ và có tài liệu ghi ông tên là Nguyễn Lệ./http://www.hannom.org.vn/detail.asp?param=1124&Catid=564
Khu vực di tích cũng nằm ngay gần trên nền đất của Văn Đàn huyện Nghi Xuân xưa. Văn đàn nay tuy được phục dựng nhưng nét đối cổ kính chữ Lệ cổ, tỏ nghĩa đất học của Nghi Xuân đã bị mờ mòn gần hết. Chúng tôi luận đoán và khôi phục được đôi câu đối này chờ dịp trùng tu sửa sang lại:
道脉北而南洙泗淵源千载上
文坛今亦古鸿蓝风景八方中
Đạo mạch bắc nhi nam, Thù Tứ uyên nguyên thiên tải thượng,
Văn đàn kim diệc cổ, Hồng Lam phong cảnh bát phương trung
Dòng đạo từ bắc vào nam, nguồn sông Thù, sông Tứ nghìn năm còn mãi
Đàn văn nay từ cổ, non Hồng lĩnh, dòng Lam giang phong cảnh vẫn tám phương.
Sông Thù, sông Tứ: là nói nơi nguồn mạch đạo Nho từ Khổng tử.
Hồng Lĩnh, Lam Giang: là địa danh của Nghệ An, Hà Tĩnh, là biểu tượng của đất xứ Nghệ
Nguyễn Đức Toàn viện Hán Nôm sưu tầm.


Thứ Hai, 27 tháng 7, 2015

Bài thơ mừng Viện nghiên cứu Hán Nôm năm Tân mùi 1991

Viện nghiên cứu Hán Nôm thành lập năm 1970 từ Ban Hán Nôm của Ủy Ban khoa học xã hội, nay là Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam.
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vi%E1%BB%87n_Nghi%C3%AAn_c%E1%BB%A9u_H%C3%A1n_N%C3%B4m
Viện Nghiên cứu Hán Nôm là một tổ chức thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam hiện nay là nơi bảo quản, lưu trữ và nghiên cứu các di sản Hán Nôm gồm những thư tịch và liệu viết bằng chữ Hán và chữ Nôm. Viện có trụ sở tại số 183 đường Đặng Tiến Đông, quận Đống ĐaHà Nội
Xuất phát từ yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu sưu tầm thư tịch cổ, năm 1970 Ban Hán Nôm thuộc Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam được thành lập, quy tụ nhiều nhà hoạt động cách mạng lão thành, kiến thức Hán Nôm uyên bác, như: Phạm ThiềuThạch CanCao Xuân HuyHoa BằngĐào Phương BìnhCa Văn ThỉnhNguyễn Đổng Chi, v.v., cùng các cộng tác viên như Trần Duy Vôn, Lê Duy Chưởng, Nguyễn Hữu Chế, Nguyễn Văn Lãng, Lê Xuân Hòa, v.v.. Ban đã tổ chức nghiên cứu và phiên dịch các tài liệu Hán Nôm trong 9 năm (1970-1979).
Ngày 13-9-1979, Viện Nghiên cứu Hán Nôm chính thức được thành lập trên cơ sở Ban Hán Nôm, theo quyết định số 326/CP của Hội đồng Chính phủ[1] và được tái khẳng định thuộc Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia trong Nghị định số 23/CP ngày 22/5/1993 của Chính phủ.[2] Đây là một cơ quan duy nhất ở Việt Nam vừa là Trung tâm bảo tồn các nguyên bản chữ Hán và chữ Nôm, vừa là Trung tâm khai thác các tư liệu chữ Hán và chữ Nôm.
Trong thời gian đầu thành lập và xây dựng Viện, nhà thư pháp Hán Nôm Lê Xuân Hòa có lưu bút tích tại Viện với dòng Đại Tự: Viện Nghiên Cứu Hán Nôm, nay đã khắc gỗ treo trước cửa Đại sảnh Viện nghiên cứu Hán Nôm 183 Đặng Tiến Đông, Hà Nội. 
Nguồn ảnh Facebook Giang Pham https://www.facebook.com/photo.php?fbid=10200918344255755&set=a.4157311125975.159670.1079907015&type=1&theater
 THANH HOẰNG KHÊ LÊ XUÂN HÒA Phụng bút
HÀ NỘI THỦ ĐÔ Tân mùi niên trọng xuân
Chúng tôi còn tìm được trong tư liệu của Viện bài thơ Mừng Viện Nghiên cứu Hán Nôm, do cụ Lê Xuân Hòa thủ bút, nhà thơ Vũ Đình Liên dịch chú sang Pháp văn. Nét bút chữ Quốc ngữ có lẽ là của Nguyên Viện trưởng Trần Nghĩa(vì ở Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Thầy Trần Nghĩa viết chữ rất đẹp nên chúng tôi đoán vậy): 
Nghiên cứu Hán Nôm viện 
Thi tụng
Phiên âm:
Hốt hậu chiêm tiền mạc khả ngôn,
Tinh hoa dân tộc quán càn khôn.
Văn minh hiện đại kim Khuê các,
Khai thác sưu tầm cổ Hán Nôm.
Tiên tổ hữu linh thần nhược tại,
Bình phong tuy tễ cách do tồn.
Nho gia khí tượng tiêu mô phạm,
Việt đỉnh khuông phù đạo lí tôn.
Thanh Hoằng Khê Lê Xuân Hòa đốn bút.
Bài dịch chép ngay dưới:
Thơ mừng Viện nghiên cứu Hán Nôm
Uyên áo huyền vi hiện trước sau,
Tinh hoa dân tộc vượt cao sâu.
Hán Nôm bảo quản sưu tầm mãi,
Khuê các văn minh hiện đại cao.
Tiên tổ vẫn lưu hồn quốc túy,
Bình phong còn giữ dấu kim âu.
Nho phong mô phạm phù chân vạc,
Gìn giữ non sông, đạo lý đầu. 
Cuối thu Tân vị Thanh Hoằng khê Lê Xuân Hòa.

Bản chú nghĩa tiếng Pháp của nhà thơ, nhà giáo Vũ Đình Liên:

DÉ DIÉ À L INSTITUT DE RECHERCHE DES VIEUX CARACTÈRES „HÁN NÔM“
Cette science du „Hán Nôm“ est pleine de merveilles: “regardant en avant apercevant cequise trouve en arrière”. L esprit de la nation englobe l univers: les cieux et la terre. Le Palais de la Culture s eleve actuel et moderne. Cet institut a pour mission de rechercher et d exploiter le tresor de l antique “Hán Nôm”. Nos ancetres, animes de l esprit divin des vieilles traditions, sont toujours presents. Ainsi qu um paravent abandonne, les caracteres “Hán Nôm” ne sont plus  depuis l apparition du “Quốc Ngữ” (ecriture en caracteres latins). Mais leur esprit a penetre profondement les moeurs et la vertu du peuple. Les cadres de l Institut possedant de larges connaissances en la matiere ont pour devoirde representer les normes de cette culture. Nous avons pour mission sacree d edifier de cous truire les “urnes à trois pieds” du pays Việt , consolidant la morale et la vertu de la nation dans la suite des siecles.
Text e d origine du vieux lettre Thanh Hoằng Khê Lê Xuân Hòa

Traduction en francais du poete et enseignant du peuple Vũ Đình Liên.

Thứ Sáu, 10 tháng 7, 2015

Trần Văn Giáp/ Lược truyện các tác gia Việt Nam- Tập 1. Lời nói đầu

Yêu thích Hán Nôm, muốn cống hiến cho bạn bè đồng đạo những trang tư liệu quý và cần. Chúng tôi trong nghành từ lâu đã quen với một số sách công cụ thuộc loại gối đầu giường, giúp ích rất nhiều cho công việc tra cứu. Trong đó không thể không kể đến Lược truyện các tác gia Việt-nam của nhóm Trần Văn Giáp. Nhưng sách cũ, tái bản ít, không có nhiều để mà tra. Lại thêm sự phát triển của công nghệ. Nếu có ai mất công Scan lại các sách công cụ mà dâng hiến cho các người yêu thích, làm nghiên cứu thì thật là tốt lắm. Nhiều sách đã được làm như vậy. Nhưng vì luật lệ, tác quyền, động cơ làm, nên nhiều người làm sách điện tử đăng tải còn kèm nhiều ý vụ lợi, cá nhân để trao đổi kiếm trác. Thậm chí có khi load được sách để mà bán lại cho những người ít hiểu biết về Công nghệ (Việc này cũng không có gì là sai.)  Riêng trang của tôi nhiều năm nay đã ấp ủ đánh máy hay Scan lại các sách này để dâng lên cho người cần tìm hiểu. Tôi cũng đã tìm sách này nhiều lần nhưng không load được. Nay tôi trích lại từng phần, đánh máy đăng lên cho các bạn cần tra cứu có thể tiện mà tra trên IT. Dẫn nguồn rõ, không vì mục đích gì khác mà chỉ muốn người Ta hiểu người Ta, cho cái Tư Văn của Ta được rộng, người Ta nay trân quý di sản người Ta xưa mà thôi.
Trần Văn Giáp/ Lược truyện các tác gia Việt Nam- Tập 1. Nxb:KHXH.
Lời nói đầu(trang 7-27). Tập 1.
Lược truyện các tác gia Việt- Nam là 1 cuốn sách ghi rõ tên tuổi, sự nghiệp, văn chương các nhà trứ thuật của Việt-nam, từ thế kỷ XI đến thế kỷ thứ XX. Chúng tôi quan niệm tác gia là tất cả các vị nào đã có làm sách, về bất cứ một môn loại nào, từ thi văn, sử truyện, cho đến bút ký, phiên dịch, v.v…
Nước Việt-nam ta, từ thời tự chủ, tách khỏi hẳn ách thống trị của phong kiến Trung-quốc, kể từ triều Đinh, Lê, Lý, Trần đến nay, theo các sử sách, đã có biết bao nhiêu các tác gia: từ sử gia, văn gia, thi gia, cho đến kỹ thuật, y dược gia; nên đã có rất nhiều sáng tác phẩm. Nhưng hoàn cảnh địa lý, điều kiện lịch sử của nước ta đã làm mất nhiều những sách vở ấy. Trong khoảng mấy chục thế kỷ, hầu như không có thế kỷ nào là không có chiến tranh chống xâm lăng, hoặc về phía Nam, hoặc về phía Bắc. Binh hỏa đã tàn phá; lại không mấy năm không bị lụt lội, gió bão. Lại khí hậu ẩm thấp nữa, cũng làm tiêu tan mất một số lớn các sách vở xưa, các tài liệu cũ[1]. Cho nên, đến nay, số sách còn lại không được bao nhiêu. Trong số còn lại ấy, loại sách liệt truyện, tuy cũng có, nhưng không một bộ nào gọi là đầy đủ, biên chép được lược truyện các nhân vật lịch sử một cách có hệ thống, đáp ứng được nhu cầu của các nhà nghiên cứu các môn lịch sử, văn học, nghệ thuật, nông nghiệp, công nghiệp, v.v… và các nhà giảng dạy ở các trường về những môn ấy.
Vì vậy, một tập sách Lược truyện các tác gia Việt-nam thấy cần thiết. Sách này, như tên của nó đã nói rõ, chỉ giới hạn trong lĩnh vực lược ghi tiểu truyện từng nhà đã có sáng tác, nhất là các tác phẩm về đủ mọi nghành học thuật: sử học, văn học, triết học, kỹ thuật, y dược, nghệ thuật, v.v… Chúng tôi ghi tên các tác gia người Việt-nam đã sáng tác các sách viết bằng chữ Hán, chữ Nôm, Chữ Quốc ngữ, và cả các sách viết bằng chữ Pháp, chữ Anh, v.v…
Mục đích nghiên cứu và biên soạn sách này chỉ giới hạn trong việc ghi chép lược truyện các tác gia và những tác phẩm của từng tác gia; viết thật gọn, thật đủ, để giúp cho việc nghiên cứu được nhanh và tương đối vững chắc. Trong quá trình sưu tầm và nghiên cứu các tác gia xưa, có vị thì biết rõ họ, tên, quán chỉ, nhưng lại không biết được quá trình học tập, quá trình sáng tác; có vị biết rõ sự nghiệp văn chương, hoàn cảnh sáng tác, thì lại thiếu niên canh, quán chỉ. Đối với các tác phẩm còn lại, phần thì tàn khuyết, lẫn lộn; phần thì có tên không có sách, có sách không có niên đại. Cho nên, chúng tôi giới hạn sách này trong một phạm vi nhỏ hẹp, chỉ nói những điều thật cần, thật rõ rệt. Ngoài ra, chỉ nhận xét tổng quát một vài nét bằng một vài chữ vè tác gia và tác phẩm, theo trào lưu tư tưởng, thực trạng xã hội, v.v… qua các thời đại, mà không trình bày tỉ mỉ, lấn vào lĩnh vực văn học sử hay lĩnh vực khoa học khác, phẩm bình từng tác gia, phê phán từng tác phẩm.
Theo hiện trạng thực tế các thư lịch Việt-nam, chúng tôi chia sách Lược truyện các tác gia Việt –nam làm hai tập:
Tập 1, lược truyện những tác gia các sách viết bằng chữ Hán và chữ Nôm, nghĩa là trong hệ thống chữ khối vuông, bắt đầu từ thời Lý, Trần, đến khi chữ Hán, chữ Nôm không còn tác dụng lớn ở Việt-nam nữa, không được phổ biến lắm nữa; nói gọn lại, là đến năm 1945, đến ngày Cách mạng tháng Tám thành công, sau khi Đảng Cộng sản Đông-dương thành lập đã được 15 năm, 27 năm sau khi bỏ các trường thi hương ở toàn quốc Việt-nam.
Tập II, lược truyện những tác gia các sách viết bằng chữ Quốc ngữ và chữ Pháp, chữ Anh v.v…, nghĩa là trong hệ thống chữ la-tinh.
Về mỗi tập, các tác gia đều được xếp theo niên đại, lấy từng thế kỷ làm giới hạn, và có chua rõ các thời đại cũ, như Lý, Trần, Lê, Tây-sơn, v.v…, cho mãi đến cận đại, để tiện việc khảo cứu.
Về mỗi tác gia của chung cả 2 tập, chúng tôi đều cố gắng sưu tầm, ghi đủ những phần cốt yếu: tên tự, hiệu, biệt hiệu, bút hiệu, tước phong, quan chức[2], quê quán, năm sinh, năm mất, thành phần gia đình, quan hệ xã hội, sự nghiệp chính trị, văn chương, v.v…, chú trọng nhất là tên những tác phẩm đã sáng tác. Những sách viết bằng chữ Hán, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ ghi đúng theo trong bản thư mục hiện có của các Thư viện Khoa học trung ương và Thư việc Quốc gia trung ương; có ghi ký hiệu riêng của từng thư viện ấy.
Về mỗi tác phẩm, chúng tôi không phân tích sơ lược nội dung, sợ sẽ lấn vào địa hạt văn học sử, lạc mất hướng chính của lược truyện các tác gia; chú tôi chỉ ghi tên tác phẩm và nói qua vài nét về nộidung thuộc loại nào. Thí dụ:
Nguyễn Văn Siêu (1795-1872): Tự Tốn –ban, hiệu Phương-đìnhThọ-xương cư sĩ; sinh năm 1795(niên hiệu Cảnh Thịnh thứ 3, triều Tây-sơn) gốc tích ở làng Kim-lũ (nay gọi là làng Đại-kim) huyện Thanh –trì(ngoại thành Hà-nội). Sau di cư ra ở phường Dũng-thọ, huyện Thọ-xương, tỉnh Hà-nội (nay là phố Ngõ Gạch, còn gọi là phố Án sát Siêu, thuộc khu Hoàn-kiếm, thành phố Hà –nội. Năm 1838(tức khoa Minh-mạng mậu tuất năm thứ 19), đậu phó bảng. Năm ấy ông 43 tuổi. Sau làm quan đến án sát sứ. Năm 1849 (Tự-đức thứ 2) được cử làm phó sứ sang triều Thanh; sau bị giáng xuống hàn lâm thị độc. Ông cáo quan về ở phường Dũng-thọ, xây một lớp nhà vuông để giảng sách; học trò theo học rất đông, nhiều người thành đạt. Do đó có hiệu là Phương-đình.
Nguyễn Văn Siêu là người học rộng, nổi tiếng. Thời đó, nhiều học giả nhà Thanh đã phải thán phục; có câu „văn như Siêu, Quát vô Tiền Hán; thi đáo Tùng, Tuy thất Thịnh Đường“(Văn chương như văn ông Siêu, ông Quát, thì không còn có văn hay nhà Tiền Hán; thơ hay, đến như ông Tùng, ông Tuy, đã làm lu mờ cái hay của thơ thời Thịnh Đường). Siêu tức Nguyễn Văn Siêu. Về điển này, xem chuyện Cao Bá Quát, trong sách Bản triều bạn nghịch liệt truyện của Kiều Oánh Mậu, viết năm Thành Thái tân sửu, 1901(A.997). Người ta còn thường gọi: „Thần Siêu, Thánh Quát“, ý nói Siêu, Quát là hai tay có tài thơ văn thời đó.
Tác phẩm:
1.      Phương –đình địa dư chí, A.72 và A.1711(địa, sử);
2.      Phương-đình thi tập, A.187(văn);
3.      Phương –đình văn tập, A.188; A.190 (văn, sử);
4.      Phương-đình tùy bút lục, A.189; A.2671 (văn, sử);
5.      Phương-đình vạn lý tập, Vhv.23 (văn; tập thơ làm trong dịp đi sứ Trung-quốc);
6.      Chư kinh khảo ước (văn, sử, triết);
7.      Chư sử khảo thích (cổ sử)
8.      Tứ thư bị giảng (văn, sử, triết) v.v…
Ngoài ra ông còn phê bình tập thơ của Chu Doãn Chí, tên đề: Tạ hiên thi tập phê bình, A.1110. Về Nguyễn Văn Siêu xem thêm Nam phong, số 23, trang 328.
Về Tập I, chúng tôi dùng một số sách Sử chí, Đăng khoa lục, Thi văn tuyển tập, v.v… làm tài liệu cơ sở. Những tài liệu ấy, chúng tôi sẽ phân tích và trình bày qua từng loại, từng bộ sách liền sau đây.
Trong phần chính của sách, chúng tôi đã sưu tầm, lựa lọc được hơn 700 tác gia. Khi lựa chọn, chúng tôi nặng về chất hơn về lượng. Chúng tôi chọn lựa từ các vị còn để lại được một bài thơ, một bài văn, cho đến các vị có mấy chục bộ sách về đủ các môn loại, không kể ít nhiều. Có những vị có một bài thơ, một bài văn như Lý Thường Kiệt, Phạm Ngũ Lão, Nguyễn Hữu Cầu, Phạm Đình Trọng, v.v… Có những vị có nhiều bộ sách về nhiều loại, như Nguyễn Trung Ngạn, Trần Nguyên Đán, Lê Quý Đôn, Nguyễn Thu, v.v…
Riêng về các thời Lý, Trần, vì là thời kỳ phôi thai của nền văn học nước nhà, nhiều tác phẩm thời kỳ này bị mất mát đã lâu, đến nay chưa tìm thấy, cho nên chúng tôi ghi chép tất cả tên những vị có thơ văn, nhất là các nhà sư, dù chỉ có một bài thơ khó hiểu hay không điêu luyện, nhưng đến nay vẫn còn được lưu truyền. Chúng tôi lựa chọn từ một người dân thường, một vị sư, một ẩn sĩ, một nữ sĩ, cho đến các vua, quan, không theo đẳng lệ giai cấp xã hội. Ngoài tiêu chuẩn thơ văn hay, chúng tôi còn lựa chọn lấy những vị có đức nghiệp gương mẫu, tài năng siêu việt, khí tiết bền bỉ, giàu lòng yêu nước, thương dân. Đó là phương châm và tiêu chuẩn chính cho việc lựa chọn, thí dụ: Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Hoàng Diệu, v.v…
Mặt khác chúng tôi cũng có thu nhặt lấy một số người tiêu biểu cho giới, chỉ có thơ văn hay mà đức hạnh kém, hoặc có tác phẩm mà tư tưởng lại phản động. Về những hạng này, chúng tôi nghiêm khắc phê phán, để làm nổi rõ thêm các vị có đức, có tài; và để người đời sau biết mà phẩm bình cho đúng sự thật, thí dụ: Lê Trắc, Hoàng Cao Khải, Tôn Thọ Tường, Phạm Quỳnh, v.v…
Về cách sắp xếp, chúng tôi theo trình tự lịch sử, nghĩa là theo thứ tự từng năm, trong từng thế kỷ. Chúng tôi cố gắng sưu tầm lấy năm sinh và năm mất của từng vị; sau mỗi tên, viết rõ năm sinh và năm mất, như thể lệ thường, thí dụ: Nguyễn Văn Siêu (1795-1872). Khi sắp xếp trước sau, thì lấy năm mất của từng vị làm chính. Nếu không sưu tầm được đầy đủ, vị nào mà chúng tôi chỉ biết được một năm sinh, hay một năm mất, thì theo năm biết được ấy; vị nào mà chỉ biết có năm thi đậu tiến sĩ hay cử nhân , thì theo năm thi đậu ấy; vị nào mà ngoài các lệ trên, chỉ biết được sinh vào thế kỷ nào, thì xếp sau từng thế kỷ ấy. Trong phong trào cách mạng vào thế kỷ gần đây (Cần vương, Văn thân, Đông-kinh nghĩa thục, Duy tân, Đông du, Kháng chiến, v.v…), có nhiều vị có thơ văn cần được thu lượm, nhưng còn tản mát nhiều nơi, chưa sưu tầm được đầy đủ và chính xác, chúng tôi xin bổ sung sau.
Việt-nam ta là một nước gồm nhiều dân tộc. Về phương diện văn hóa, cố nhiên là dân tộc Kinh phát triển mạnh hơn về các mặt văn học, nghệ thuật, kỹ thuật, v.v… Nhưng, trong quá trình lịch sử, các dân tộc khác như Thái, Nùng, Mường, Dao, v.v… cũng đóng góp một phần không phải là ít. Thí dụ: Nguyễn Hựu Cung hay Bế Hựu Cung là người dân tộc Tày ở Cao Bằng, còn để lại một tập sách về lịch sử Cao-bằng  rất có giá trị, nhan đề Cao-bằng thực lục.A.1129. Con ông là Bế Hựu Nhân, trong khi lưu lạc ở Trung Quốc, đã viết ra nhiều thi ca, tập thành bộ sách Lạc-sơn thi tập, sách này đã được khắc ván gỗ, in tại Trung Quốc. Cụ Đồ Hậu (Hoàng Đức Hậu), một nhân sĩ yêu nước, sống ở thế kỷ gần đây, đã làm nhiều thơ ca Nôm, thóa mạ bọn phong kiến nhà Nguyễn và thực dân Pháp. Tiếc rằng, điều kiện và hoàn cảnh chưa cho phép sưu tập được nhiều tác gia thuộc các dân tộc ấy; hiện nay mới ghi trong tập Lược truyện này được một số ít như đã kể trên. Sau này, chúng tôi sẽ xin cố gắng bổ sung vào tập Tục biên.
 Về Tập II, chúng tôi đã sử dụng các sách kinh tịch chí,các bản mục lục các sách viết bằng chữ la-tinh,  nhất là các sách lưu tàng ở thư viện Quốc gia trung ương và thư viện khoa học trung ương, đại khái như các loại sau đây là các tài liệu chính:
1-    Catalogue des ouvrages publiés júq´à ce jour của Trương Vĩnh Ký (Thư viện khoa học, ký hiệu Q.80176).
2-    Bibliotheca Indosinica của Henri Cordier.
3-    Bibliographie de l`Indochine của Bourgeois và (sic)
4-    Inventaire du Fonds Européen de l´Ecole francaise d`Etreme-Orient.
5-    Liste des imprimés déposés aus Service du dépot légal của Direction des Archives es Bibliothéques của chính phủ thực dân ở Đông-dương xưa. Chế độ lưu trữ của thực dân Pháp ở Đông-dương chỉ mới được thi hành từ 31-1-1922. Trong đó, có chia ra nhiều loại sách, theo từng thứ tiếng: tiếng Việt, tiếng Lào, tiếng Pháp, v.v… và xếp theo các loại: báo chí (périodisques) và không phải báo chí (non périodisques) tức là sách, để riêng từng xứ trong lĩnh vực gọi là Đông-dương xưa. Vì vậy ngoài các sách kinh tịch chí nói trên (1-4), về thời gian từ năm 1922 trở về sau, cần tham khảo danh sách này, đó là danh sách các sách báo lưu trữ tại Thư viện Quốc gia trung ương.
6-    Bibliography of the peoples and cultures of mainland Southeast Asia của Embree (F.John) và Dotson (L.O.) (New Haven, Yale Univesity, Southeast Asia Studies, 1950, 821 pages). Số ký hiệu sách của Thư viện Khoa học: 808502. Đây là một bản kinh tịch chí của các nước phương Tây; đứng trên phương diện khoa học, chúng tôi cũng dùng tham khảo them, để biết them về những sách nói về các tác gia và tác phẩm Việt-nam.
7-    Việt-nam văn học sử yếu của Dương Quảng Hàm.
8-    Sơ thảo lịch sử văn học Việt-nam của Văn Tân, Hồng Phong, Nguyễn Đổng Chi, Vũ Ngọc Phan.
9-    Mục lục sách Việt-nam bằng chữ Quốc ngữ của Thư viện Khoa học Trung ương, của nhiều tác giả.
10- Nhà văn hiện đại của Vũ Ngọc Phan.
11- Thi nhân Việt-nam của Hoài Thanh, v.v… [3]
Còn về một số lớn những tác gia ở vào thời kỳ từ khi nước ta bị thực dân Pháp xâm chiếm đến 1945, chúng tôi tìm trong các báo chí, các sách viết về tác gia, tác phẩm, như đã nói trên là chính. Ngoài ra chúng tôi xem ngay ở những tác phẩm của từng tác gia đó. Điều nào nghi ngờ, chúng tôi liên lạc thẳng với các tác gia ấy, và nhờ các cơ quan đoàn thể hữu quan chỉ bảo và giúp đỡ (như Viện Văn học, Hội nhà văn, v.v …), để tìm hiểu thêm cho được chính xác. Các vị nào đã có nói ở Tập I thì cũng chỉ dẫn rõ số ở Tập II.
Trong khi khởi thảo tập Lược truyện các tác gia Việt-nam này, chúng tôi đã gặp một số khó khăn. Về các tác gia cổ đại, tiểu sử ghi có khi rất sơ sài, niên biểu lại không chính xác, mỗi sách ghi theo chủ quan của người làm sách, nên phải đối chiếu trên cơ sở tài liệu có phê phán, rút ra một kết luận để ghi cho đúng. Về nhiều tác gia cận đại, tiểu sử hoặc có, hoặc không, rất khó tra cứu; có khi biết tên mà không biết phát tích từ đâu, có khi có tác phẩm mà tên không rõ, hoặc còn ngờ; chúng tôi đã gắng sức đi tìm hỏi trong các nhà văn, các nhà báo, được đến đâu ghi đến đấy, nhưng thực ra cũng chưa lấy gì làm thỏa mãn, đầy đủ.
Ngoài ra, còn về các tên người, tên sách, cũng như tên đất, và các đoạn văn trích ở nguyên văn ra, do điều kiện vật chất không cho phép, không thể in được chữ Hán hay chữ Nôm kèm theo; đó là một điều đáng tiếc.
Về cách thức viết những tên riêng, chúng tôi theo thể lệ viết đã quy định như sau:
1.     Tên người, về tên chính, thì cả ba chữ, hay hai chữ đều viết chữ hoa, không có dấu gạch nối. Thí dụ: Lê Quý Đôn, Nguyễn Du.Vì khi để một tên chính, theo đặc tính dân tộc Việt –nam, người ta có thể gọi cả ba chữ một lúc, như Lê Quý Đôn, Nguyễn Du; hay chỉ gọi hai chữ: Quý Đôn; hay chỉ gọi một chữ Đôn: cụ Đôn, Bảng Đôn.
2.     Về tên tự, tên hiệu thì, chỉ viết chữ hoa ở một chữ đầu, có gạch nối liền với chữ dưới. Thí dụ: Doãn-hậu, Quế-đường là tự, hiệu của Lê Quý Đôn; Tố-như, Hồng-sơn-liệp-hộ là tự, hiệu của Nguyễn Du; ta không thể gọi cụ Hậu hay cụ Như được, phải gọi cả tên. Miếu hiệu, thụy hiệu các vua, các quan cũng thuộc loại tự, hiệu này: Trần Nhân-tôn, Lê Thánh-tông, Chu Văn-trinh, v.v…
3.     Về phức tính (họ đôi) nghĩa là tên họ có hai chữ, thì viết hai chữ nối liền bằng một gạch nối. Thí dụ: Nguyễn-phúc Tần, Tôn-thất Thuyết.
4.     Về tên đất, có gạch nối liền, và viết chữ hoa một chữ đầu, thí dụ: Thăng-long, Tức-mặc, Hồng-lĩnh, Nhị-hà, Đọi-sơn.
5.     Niên hiệu cũng viết nối liền và chỉ viết chữ hoa một chữ đầu. Thí dụ: Cảnh-hưng (1740-1787); Thiên-chương-bảo –tự (1133-1138). Về năm viết bằng chữ can chi thì viết chữ thường: giáp tí, quý hợi.
Tập Lược truyện các tác gia Việt-nam này, như đã trình bày trên, có mục đích giúp các nhà nghiên cứu nói chung, để tìm một số tác gia, hoặc sử gia, hoặc thi văn gia, chính trị gia, kinh tế gia, đến cả các quân sự gia, nghệ thuật gia, v.v… đã có những tác phẩm góp phần vào việc xây dựng văn hóa Việt-nam, từ thế kỷ XI đến XX, nghĩa là từ thời Lý đến năm 1945.
Riêng về Tập I cuốn Lược truyện các tác gia Việt-nam, ngoài phần chính nói về các tác gia và các tác phẩm qua các thời đại, về lược truyện các tác gia từ thế kỷ XI đến 1945 (Hán,Nôm), còn có một phần giới thiệu về cuốn sách này và phân tích một số tài liệu chính làm cơ sở cho việc biên soạn.
Toàn tập Lược truyện các tác gia Việt-nam là một công trình tập thể. Nhóm biên soạn gồm có bốn người: Trần Văn Giáp, Nguyễn Tường Phượng, Nguyễn Văn Phú, Tạ Phong Châu; Trần Văn Giáp chủ biên.
Tập I, dành riêng về các tác gia sách chữ khối vuông, nghĩa là chữ Hán và chữ Nôm, do Trần Văn GiápNguyễn Tường Phượng khởi thảo; Nguyễn Văn Phú, Tạ Phong Châu góp ý kiến và bổ sung trong việc biên soạn. Đỗ Thiện góp phần trong việc làm sách dẫn và cung cấp tài liệu.
Tập II, dành riêng về các tác gia sách chữ la-tinh(chữ Quốc ngữ, chữ Anh, chữ Pháp, v.v…), do Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Tường Phượng, Tạ Phong Châu khởi thảo; Trần Văn Giáp góp ý kiến và bổ sung trong việc biên soạn; Hoàng Trường, Bùi Cán làm sách dẫn.
.
.     .
Trên đây mới nói qua về lý do, mục đích, phương châm và tiêu chuẩn công việc biên soạn cùng là cách thức trình bày tập sách Lược truyện các tác gia Việt-nam, từ thế kỷ XI đến năm 1945. Nay xin giới thiệu kỹ thêm về ý nghĩa và sự quan trọng của nó.
Muốn sản xuất tốt, cần phải có tư liệu sản xuất đầy đủ. Muốn khai thác tư liệu dễ dàng, nhanh chóng, cần phải có công cụ tốt. Công cụ tốt thì năng suất sẽ được nâng cao, mà đỡ tốn sức lao động; kết quả sẽ được nhanh, nhiều, tốt và dễ dàng.
Việc nghiên cứu về khoa học xã hội cũng không ngoài quy luật ấy. Công cụ chủ yếu dùng để khai thác tư liệu các môn sử học, văn học, kinh tế học, chính trị học, v.v…, nhất là về cổ đại, là những sách Kinh tịch chí, Địa dư chí, Nhân vật chí . Trong ba loại sách ấy, cố nhiên Kinh tịch chí là rất cần thiết, nhưng Địa dư chí Nhân vật chí cũng không kém phần quan trọng.
Trong hoàn cảnh nghiên cứu các môn sử học, văn học, v.v… của ta hiện nay, chúng ta khi muốn tìm một tên đất, một tên người, vẫn còn phải mò mẫm, lục soát năm bảy bộ sách, giở từng tờ, đọc từng dòng, mới tìm thấy một sự kiện lịch sử, một tác phẩm thơ văn, một tác gia nào đó cần thiết cho việc nghiên cứu; đôi khi lại uổng công không tìm thấy gì.
Về các sách cổ, bằng chữ Hán, chữ Nôm, thì các thiên Nghệ văn chí của Lê Quý Đôn[4], Văn tịch chí của Phan Huy Chú[5], cơ hồ là những công cụ độc nhất cho việc tìm tòi, nghiên cứu. Hai thiên này, tuy đã được nghiên cứu sơ bộ và xuất bản năm 1938, nhưng do hoàn cảnh xã hội lúc đó, đã phải viết bằng Pháp văn, nên không được phổ biến[6]. Cả hai thiên này, cũng chỉ ghi được tên những sách viết từ thế kỷ thứ XI trở về sau, nghĩa là từ triều Lý đến cuối thời Lê-Trịnh (thế kỷ thứ XVIII)[7]. Việc chia loại các sách , tuy đã theo một phương pháp khoa học, nhưng tổng số mới được non 400 tên bộ sách, phần nhiều lại trùng nhau. Trong Nghệ văn chí của Lê Quý Đôn, ghi có 113 tên sách; trong Văn tịch chí của Phan Huy Chú, ghi nhiều hơn, là 207 tên sách; trừ đi chỉ còn non một tram tên sách là các sách mới, không thấy trong Nghệ văn chí, một số lớn lại bị thất lạc.
Vì vậy, năm 1957, sau khi tiếp thu Thư viện Bác cổ cũ, chúng ta đã gấp rút biên soạn, sắp xếp các sách Hán, Nôm, Việt còn lại, làm thành bảy quyển Mục lục, do Thư viện Khoa học trung ương xuất bản, in bằng giấy nến (ronéo), tháng 8-1958. Đó là một công trình tập thể. Người Pháp xưa kia muốn làm và phải làm công việc ấy, mà trong khoảng thời gian hơn 50 năm, vẫn không làm nổi. Công việc trên đã do sang kiến riêng của Thư viện, với những phương pháp và phương châm mới: không cầu toàn, kịp thời phục vụ các nhà học giả trong nước và ngoài nước; mỗi bộ sách chỉ biên tên sách, tên tác giả, năm xuất bản, số ghi của Thư viện và xếp vần theo vần Quốc ngữ cho dễ tìm. Bảy quyển Mục lục, tuy chỉ mới là công cụ còn thô sơ, mới là bước đầu của môn kinh tịch chí, nhưng chúng ta đã chiếm kỉ lục nhanh chóng, hoàn thành được trong thời gian tám tháng, và nó cũng đủ để tạm gọi là đủ, để phục vụ kịp thời các nhu cầu cần thiết.
Về các sách ghi các tên đất, thì lại còn hiếm nữa. Trong hoàn cảnh lịch sử Việt-nam, cũng như lịch sử Trung-quốc, mỗi cuộc phế hung của các triều đại, mỗi lần thay đổi chế độ chính trị, các tên đất phần nhiều đều bị thay đổi, nhiều tên cũ nay không còn biết là ở đâu. Sách Địa danh chí cốt để so sánh tên đất ngày xưa với tên đất hiện nay cho sát thực tế thì lại càng thấy cần thiết. Vì vậy, một quyển từ điển về tên đất là rất cần thiết cho việc khảo cứu lịch sử, địa lý, kinh tế, v.v… và nhất là cho việc giảng dạy ở các trường học.
Năm Kiến-phúc, đầu năm 1884, các cụ Phan Đình Phùng và Thái Khắc Tuy đã có sang kiến soạn ra sách Việt sử địa dư toát biên (ký hiệu A.971). Trong bộ sách này, tác giả trích biên đủ các tên đất đã tra khảo, ghi trong Việt sử thông giám cương mục. Đầu sách có một bản mục lục, ghi đủ các tên đất đã có nói trong bộ sử trên. Mỗi tên đều ghi rõ tìm thấy trong quyển nào. Làm như thế là theo phương pháp cổ của sách Trung-quốc; khi tìm một tên đất nào, phải xem toàn bộ mục lục, nên vẫn chưa tiện, chưa nhanh; có khi lại còn bỏ sót không tìm thấy. Năm 1957, Ban Nghiên cứu Văn Sử Địa, tức là tiền thân của Viện Sử học, trong khi biên dịch sách Việt sử thông giám cương mục đã có sang kiến làm các Sách dẫn để giúp cho việc tìm các tên đất, cũng như tìm các sự kiện lịch sử khác, một cách dễ dàng, nhanh chóng.
Đối với hai thứ công cụ khảo cứu về sách, về tên đất ấy, sách của ta hiện nay tuy còn sơ lược nhưng trong khi chờ đợi biên soạn lại thật kỹ, thật hiện đại, một bộ Kinh tịch chí Việt-nam, một bộ Từ điển tên đất Việt-nam, thì những sách ta hiện có, cũng có thể đáp ứng tạm thời nhu cầu trước mắt.
Duy, còn một quyển truyện các tác gia Việt-nam, nghĩa là các nhà viết sách từ loại sử học, văn học, kinh tế, chính trị, cho đến các tạp loại, các hồi ký, bút ký, biên dịch v.v… nhất là về các tác gia cổ đại, thì chưa thấy có quyển sách nào thích ứng cho nhu cầu.
Nói đến những sách của ta, về các tên người và tiểu truyện nói chung, tức là liệt truyệnnhân vật chí của Việt-nam, tuy chúng ta đã có một số sách cổ, nhưng thực ra cũng không lấy gì làm nhiều. Những sách có nói đến các nhân vật quan trọng đời Lý, Trần, chẳng qua chỉ có mấy bộ: An Nam chí lược, Việt Sử lược, Việt Kiệu thư, v.v… Trong các sách đó, đều nói về nhân vật chung, giữa những truyện về các mục sử gia, văn gia, có xen lẫn các mục võ tướng, hậu phi, thiền dật, v.v… Các sách Sử ký toàn thư, Cương mục, có ghi rõ các vua, quan, một số ông hoàng, bà chúa, các học giả thi đậu tiến sĩ; nhưng cách biên chép theo lối kỷ niên, về các sự việc, các công trình trứ tác, đôi khi có tường tận; nhưng còn linh tinh tản mác, khi tra cứu không tiện chút nào. Hiện nay, ta có một số văn bia, đến hơn hai vạn cái, là những tài liệu rất quý, tương đối chính xác nhất, so với các sách, các sử. Nhưng, số hơn hai vạn bài văn bia ấy vẫn chưa được chỉnh lý, biên mục, nên muốn dùng cũng khó. Những văn bia ấy có ghi nhiều sự việc lịch sử, kinh tế, chính trị, văn học, sinh hoạt xã hội v.v… và nhiều tên người; nhưng đến nay vẫn chưa khai thác được. Văn bia ở Văn miếu Hà-nội và ở Văn miếu Huế, gồm có khoảng gần 200 tấm, ghi đủ các học giả đậu tiến sí. Thật ra, nào ai đã mỗi khi tới tận nơi mà tìm tên, tìm sự tích một vị tiến sĩ, thám hoa có nhiều tác phẩm.
Khoảng đầu thế kỷ thứ XIX, Lê Cao Lãng, khi làm tri phủ Hoài-đức, đã có công biên tập các văn bia ấy thành một bộ sách: Lê triều lịch khoa tiến sĩ đề danh bi ký. Sách này đã giúp ích khá nhiều cho các nhà học giả. Nhưng sách này chỉ ghi được niên canh, quê quán sơ lược của các tiến sĩ triều Lê, còn thiếu hẳn truyện các tiến sĩ triều Nguyễn và từ triều Lê trở về trước. Sách văn bia của họ Lê thiếu hẳn các vị tiến sĩ triều Nguyễn, thì trái lại, sách Đại Nam liệt truyện, cả tiền biên lẫn chính biên, lại thiếu hẳn người triều Lê và về trước Lê. Sách có thể giúp ích cho việc sưu tầm các tên người, có hai bộ đăng khoa lục sau đây là tiện lợi và chắc chắn cho sự khảo cứu: một là Đại Việt lịch triều đăng khoa lục của Nguyễn Hoản (1713-1791); hai là Thiên Nam lịch triều liệt huyện đăng khoa bị khảo của Phan Huy Ôn. Bộ thứ nhất đã có in, là một tập niên biểu các khoa thi đại khoa, sau tên mỗi vị tiến sĩ, có ghi qua tiểu truyện và tác phẩm của vị ấy, nhưng còn sơ sài. Kế tiếp vào bộ này, lại có thêm các bộ Quốc triều hương khoa lục Khoa bảng lục, của Cao Xuân Dục, ghi đủ các văn gia, sử gia triều Nguyễn, cũng theo thứ tự niên đại, và có ghi tiểu truyện sơ lược từng vị. Bộ thứ hai của Phan Huy Ôn, trái lại, còn là sách chép tay, xếp theo đơn vị từng huyện, mỗi huyện ghi rõ tên các người đậu đại khoa, từ đời Lý, Trần đến mãi cuối Lê, ghi cả quê quán, sự nghiệp và tác phẩm của từng người. Sách họ Phan ghi được tường tận hơn các bộ khoa lục khác, nhất là có ghi kỹ sự việc đi sứ Trung-quốc của từng người. Thêm vào hệ thống loại đăng khoa lục đó, lại có các bộ đăng khoa lục từng huyện riêng, như các bộ Đông-yên huyện đăng khoa lục (Đông-yên nay là Khoái-châu, thuộc Hải-hưng, sách gồm 30 tờ, ký hiệu A.1824) và bộ Từ -liêm huyện đăng khoa chí (Từ-liêm nay thuộc Hà-nội, ký hiệu A.507); sách Từ-liêm … của Bùi Xuân Nghi, tự Dục-tăng, hiệu Ước-trai, người làng Vân-canh, đậu cử nhân năm Tự-đức thứ 20 (1867). Cũng thuộc hệ thống khoa cử, ta còn các sách văn tuyển, như Lê triều hương tuyển, Hội thí văn tuyển, Hương thí văn tuyển, Hội đình văn tuyển (ký hiệu A.2306) v.v… Trong các sách đó, cũng ghi tên các người thi đậu, tức là các văn nhân, thi nhân có thể có những tác phẩm có giá trị.
Về các nhân vật lịch sử nói chung, trong đó có tên các tác gia, nhất là các sử gia và thi, văn gia, ta có thể tìm thấy trong các tập vịnh sử, như sách Thoát hiên vịnh sử tập của Đặng Minh Khiêm (ký hiệu A.44); các thiên liệt truyện trong Đại Việt thông sử, trong Kiến văn tiểu lục cuả Lê Quý Đôn, Nhân vật chí của Phan Huy Chú, v.v… Khoảng năm 1924, Cổ học viện ở Huế có biên tập một bộ sách tên gọi là Nhân vật tính thị khảo, do Lê Trọng Phiên, Trịnh Luyện phụ trách, dưới sự chỉ đạo của Nguyễn Bá Trác; nhưng sách xếp theo các họ, gồm cả vua, quan, v.v… lược trong các sử sách cũ ra, phương pháp ghi chép sơ sài, không có trọng tâm và mới làm được ba quyển, ước được 170 tờ (68-90-145), mới chép được các tên họ Đinh (C.1) và họ Lê (C.2-3). Thứ đến các sách thuộc loại địa lý, mỗi bộ cũng có mục Nhân vật hay Liệt truyện, như các sách Phủ biên tạp lục cuả Lê Quý Đôn, Nghệ- an ký của Bùi Dương Lịch, Đại Nam nhất thống chí của triều Tự-đức, v.v… Thứ nữa đến các thi văn tập, thi văn tuyển, như Việt âm thi tập của Phan Phu Tiên và Chu Xa, Toàn Việt thi lục của Lê Quý Đôn, Hoàng Việt thi tuyển, Văn tuyển của Bùi Huy Bích, Việt thi tục biên của Nguyễn Thu, v.v… Các sách này đều là những sách có giá trị đối với các tác gia Việt-nam; trên các bài thơ, bài văn trích lục, có ghi rõ tiểu truyện các tác gia, văn gia Việt-nam. Những tiểu truyện ấy tuy ngắn, nhưng gọn và đủ, gồm từ các vua, quan, đến các phụ nữ, nhà sư, các đạo sĩ, từ đời Lý đến đời Nguyễn, đôi khi lại ghi rõ các tác phẩm của từng vị. Ngoài ra, tên và tiểu truyện các vị học giỏi, thơ hay còn thấy ghi trong các gia phả các họ lớn, như Gia phả họ Vũ Mộ-trạch, Gia phả họ Nguyễn Tiên-điền, v.v… Và trong các dã sử, như Công dư tiệp ký của Vũ Phương Đề đời Lê, Tang thương ngẫu lục của Phạm Đình Hổ và Nguyễn Án, cuối đời Lê đầu đời Nguyễn v.v…
Muốn việc nghiên cứu về các môn học được tiện lợi, nhanh chóng và gọn gang, chúng ta cần có một tập sách tổng hợp tất cả các tiểu truyện các tác gia Việt-nam ghi trong các loại sách nói trên, và trích lược các tác phẩm cho rõ ràng và dễ hiểu. Một tập Lược truyện các tác gia Việt- nam, từ thế kỷ thứ XI đến XX, nghĩa là từ Lý, Trần đến cận đại, là rất cần thiết và cần được phổ biến kịp thời.
Loại sách này, tuy hiện nay ta chưa có, nhưng không phải trước kia chưa ai nghĩ tới. Việc biên soạn và chuẩn bị biên soạn sách này đã được nhiều học giả trong nước lưu tâm từ mấy chục năm nay, nhưng không thoát khỏi khuyên sáo cũ, chưa thấy đặt rõ vấn đề. Năm 1912. Thọ-xuân Lê Văn Phúc ở Nam bộ đã làm bản sách dẫn sách Đại Nam liệt truyện, in trong tạp chí Tri tân. Cũng trong khoảng thời gian ấy, Ứng- hòe Nguyễn Văn Tố cũng soạn một tập tiểu truyện Các ông nghè triều Lê, in trong Tri tân(1942). Nhưng tập Sách dẫn của Lê Văn Phúc quá gọn và quá đơn giản, sinh ra phiền toái cho người sử dụng mỗi khi tra xong một tác gia nào, lại phải đi tìm sách mà coi, sách lại viết bằng chữ Hán và lại là của hiếm, khó tìm. Trong hoàn cảnh đó, việc sử dụng Sách dẫn ấy thật chưa tiện; mặt khác nó lại chỉ giới hạn trong phạm vi người triều Nguyễn, nên còn thiếu sót nhiều. Tập sách Các ông nghè triều Lê cua Nguyễn văn Tố, tác giả đã dịch bộ Đăng khoa lục sưu giảng, nên có nhiều thần thoại, nhiều chuyện hoang đường, khiến người đọc dễ chán, người khảo cứu thấy thừa, hơn nữa nó cũng chỉ giới hạn trong các tiến sĩ triều Lê, nên phần thiếu sót không phải là ít, tác dụng của nó cũng bị hạn chế nhiều.
Thật vậy, soạn một tập Lược truyện các tác gia Việt- nam chưa nói đến bộ Việt-nam nhân danh đại từ điển quả là một công trình khá phức tạp và cũng không kém phần lâu dài. Do nhu cầu phục vụ công tác chung cho việc nghiên cứu chúng tôi đã cùng nhau họp thành một nhóm, cố gắng thực hiện ý muốn chung, phục vụ kịp thời các nhà nghiên cứu. Chúng tôi không quản khả năng có hạn, tài liệu phức tạp, hết sức mạnh dạn, cùng nhau bàn bạc, thảo ra một bản đề cương cùng nhau biên soạn một tập Lược truyện các tác gia Việt-nam, giới hạn trong thời gian từ thế kỷ thứ XI đến XX, nghĩa là từ Lý, Trần đến cận đại, năm 1945, và giới hạn trong một phạm vi nhỏ hẹp, thật gọn, thật đủ, phục vụ được nhanh và vững chắc.
Vi những lý do trình bày trên đây, chúng tôi thiết tưởng muốn nghiên cứu về lược truyện từng tác gia nghĩa là lấy tác phẩm làm trọng tâm, tức là phần chính của sách này, trước hết phải đặt cơ sở cho vững chắc Cơ sở ấy tức là các tài liệu chính nói về các nhân vật lịch sử Việt- nam. Rồi từ đó, lựa lọc lấy truyện các tác gia, sắp xếp thành một hệ thống, theo trình tự lịch sử. Khi bắt tay vào công việc biên soạn Tập I, chúng tôi đã vấp phải nhiều khó khăn trong phần cổ đại, phần các sách Hán, sách Nôm. Một số lớn những tài liệu ấy là sách chép tay, trong đó có nhiều sai lầm, và cũng xen lẫn nhiều tài liệu không thật chính xác, nghĩa là tài liệu giả mạo. Vì vậy, mỗi tài liệu đem dùng cần phải phân tích thật tỉ mỉ, cần phải tra khảo và so sánh thật kỹ. Sau đây là bảng phân tích các tài liệu chính, dùng làm căn cứ để viết Lược truyện các tác gia Việt- nam(tập I). Các tài liệu cơ sở ấy, chia lam ba loại: 1. Sử chí, 2. Đăng khoa lục 3. Thi văn tuyển tập, xếp theo trình tự lịch sử, cớ ghi số thứ tự, từ 1 đến 30.
Chúng tôi thành thực cám ơn các đồng chí ở các cơ quan, đoàn thể, các thư viện, đã giúp đỡ chúng tôi trong công tác sưu tầm nghiên cứu các tài liệu, nhất là các đồng chí nghiên cứu ở Viện Sử học, đồng chí Văn Tân, đã góp ý kiến và khuyến khích chúng tôi rất nhiều về tập sách này. Chúng tôi không thể quên được sự giúp đỡ tận tình của các vị công tác tại Thư viện Khoa học trung ương: các ông Đặng Xuân Khanh, Nguyễn Ngọc Thụ và Thái Văn Liễn, xin thành thực cám ơn.
Dù sao, chúng tôi cũng xin nhắc lại rằng tập sách này không thể không còn có nhiều thiếu sót; mục đích thì lớn mà phần thể hiện chưa được bao nhiêu. Vì vậy, nó chỉ là một tập sơ thảo về tiểu truyện các tác gia Việt- nam và cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung đầy đủ hơn nữa.
Chúng tôi mạnh dạn đưa ra để kịp thời phục vụ các nhà nghiên cứu về đủ các ngành sử học, văn học cũng như về kinh tế, chính trị nghệ thuật, giáo dục, v.v… Mong cac vị lưu tâm giúp đỡ thêm tài liệu, góp thêm ý kiến, để chúng tôi có thể tiếp tục bồi đắp thêm, xây dựng thêm, thành một bộ sách đầy đủ hơn, góp phần nhỏ vào bộ từ điển lớn về Các danh nhân Việt-nam sau này. Mong các vị rộng lượng, coi nó là một tập sách dùng tạm cho việc khảo cứu, cũng như ngạn ngữ thường nói: “Không có cá, lấy rau má làm trọng.”
Ngày 15 tháng 12 năm 1961
NHÓM BIÊN SOẠN




[1] Xem bài tựa thiên Nghệ văn chí trong Đai Việt thông sử của Lê Quý Đôn và bản dịch trong: Les chapitris bibliographiques de Lê Quý Đôn et de Phan Huy Chú (Bul. de la Sociètè des Études Indochinoises, N.S.t.XIII. N01, trang 37-42)
[2] Về tước phong và quan chức, mới coi ta tưởng là thừa, nhưng đối với sách Hán, Nôm ta xưa, rất là quan trọng; vì người xưa có tục tránh gọi tên thật mà dùng tên hiệu, tên làng, đôi khi dùng tên tước, tên quan chức để gọi thay tên thật và tên sách. Thí dụ: Hồ Thượng thư gia lễ  là của Hồ Sĩ Dương; Đông-khê thi tập là của Nguyễn Văn Lý, v.v… Đây thực không phải quá chú trọng đến lịch sử khoa hoạn của từng tác gia.
[3] Những sách dùng làm tài liệu cơ sở và tài liệu tham khảo của Tập II sẽ được phân tích và trình bày kỹ trong Tập II.
[4] Xem: Lê Quý Đôn-Đại Việt thông sử,  sách chép tay của Thư viện Khoa học, ký hiệu A.1387, và phần tài liệu số 8, sau này.
[5] Xem: Phan Huy Chú-Lịch triều hiến chương loại chí, C.42-45, phần tài liệu số 11, và bản dịch của nhà xuất bản Sử học, 1959-1962.
[6] Xem: Les chapỉtes bibliographiques de Lê Quý Đôn et de Phan Huy Chú, của Trần Văn Giáp-Sài Gòn, 1938 (Bul.de la Socíeté des Etudes Indochinoises, N.S.,t.XIII, N01)
[7] Về khoảng thời gian lịch sử sau triều Mạc, thường gọi là „Lê trung hưng“, cũng có một phần nào đúng. Nhưng nhà Mạc cướp ngôi nhà Lê, từ năm 1527 (tức năm Minh-đức thứ nhất) đến tháng 9-1667 là năm Thuận -đức thứ hai, Mạc Kính Vũ ở Cao Bằng chạy sang Trung-quốc, thì nhà Mạc mới thật hết. Lê trung hưng bắt đầu từ Lê Ninh tức Lê Trang-tông, năm Nguyên-hòa thứ nhất là 1533. Trong khoảng giữa thế kỷ XVI và XVII, hai họ Mạc và Lê vẫn tồn tại cài răng lược trên đất Việt-nam. Vì vậy chúng tôi gọi là thời „Lê-Trịnh“ cho phân biệt rõ hơn. Vì họ Trịnh (Trịnh Kiểm) xuất hiện cùng với nhà Lê trên lịch sử một cách rõ rệt từ năm 1545, chỉ sau Lê Trang-tông có 12 năm, mà mãi đến Trịnh Phùng (Yến-đô vương, năm Quang-trung thứ nhất, 1788) mới thật hết.

Bộ Đề thi Lý thuyết Lái xe tiếng Đức 51 - 60(Bổ sung thêm 2 tờ cho bằng B). Amtlichche Prüfungragen - Prüfbogen 51 - 60 (Zusatzbogen)

Prüfbogen 51: Mẫu kiểm tra 51
1. Warum kann das Befahren dieser ungleichmäßig beleuchteten Straße gefährlich werden? Vì sao khi lái vào vùng phố có ánh sáng không đều sẽ có thể nguy hiểm?
Weil Fußgänger, die in einem Dunkelfeld die Straße überqueren leicht übersehen werden können Vì người đi bộ trong bóng tối dễ dàng xuất hiện
Weil schlecht beleuchtete Fahrzeuge in den Dunkelfeldern schwer zu erkennen sind Vì ánh sáng tồi nên xe trong bóng tối không nhận ra dễ dàng
Weil entgegenkommende Kraftfahrzeuge erst spät zu erkennen sindVì xe ngược chiều đang đến sẽ nhận ra bạn muộn
2. Wie verhalten Sie sich in dieser Situation? Bạn xử lí tình huống này như thế nào?
Unverändert weiterfahren, weil die Zugmaschine warten mussKhông có gì thay đổi, vì xe nông nghiệp kia phải chờ
Anhalten, wenn ein gefahrloses Vorbeifahren nicht möglich ist Dừng lại, khi mà khả năng lái qua không bị nguy hiểm là không thể
3. Wann kann das Verhalten der Radfahrerin für sie gefährlich werden? Cách xử lý của người nữ đi xe đạp như thế nào gây nên nguy hiểm?
Wenn die Radfahrerin Khi người nữ đi xe đạp
-am Ende des Radweges anhält Dừng lại khi hết đường xe đạp chạy
-auf die Fahrbahn überwechselt, ohne auf den Verkehr zu achten Đổi làn xuống đường không chú ý giao thông
-unerlaubt auf dem Gehweg weiterfährt Cứ lái tiếp trên lối người đi bộ

4, Was müssen Sie in dieser Situation beachten? (Warnblinklicht an) Bạn phải chú ý điều gì? (đèn xe vẫn nháy)
Sie dürfen: Bạn được
-nur mit Schrittgeschwindigkeit vorbeifahren chỉ được lái qua với tốc độ thận trọng
-nur vorbeifahren, wenn eine Gefährdung von Fahrgästen ausgeschlossen chỉ lái qua khi mọi nguy hiểm cho hành khách đã bị loại trừ
-in keinem Fall vorbeifahren Không trường hợp nào được phép lái qua
5. Mit welchem Verhalten von Kindern müssen Sie an Zebrastreifen rechnen?Bạn phải tính đến cách cư xử của trẻ em như thế nào trên lối dành cho người đi bộ?
Sie laufen auf den Zebrastrejfen, ohne auf den Verkehr zu achten Chúng chạy qua đường không chú ý đến giao thông
Sie kehren ohne erkennbaren Grund auf dem Zebrastreifen um und laufen zurück Chúng quay lại không có lý do trên lối đi và lại chạy lại
Sie schätzen Geschwindigkeit und Entfernung heran- Fahrzeuge immer richtig ein und warten a Fahrbahnrand Chúng đánh giá tốc đọ và khoảng cách với xe luôn luôn chính xác và chúng chờ ở bên đường
6. Wie müssen Sie sich bei einem Stau im Tunnel verhalten? Bạn phải sử lý như thế nào khi bị tắc trong đường hầm?
Warnblinklicht einschalten Bật đèn cảnh cáo
Bei Stillstand mit ca. 5m Sicherheitsabstand zum Vordermann anhaltenGiữ khoảng cách an toàn với xe trước 5m
Fahrzeug sichern und umgehend verlassen Bảo đảm xe và rời khỏi khu vực đó
7. Sie wollen einen Radfahrer überholen. Reichen dabei 50cm Seiten abstand aus?  Bạn muốn vượt 1 xe đạp, trong khoảng cách 50cm có an toàn?
Ja, wenn Sie vorher Warnzeichen gegeben habenCó, khi mà bạn đưa ra cảnh báo trước đó
Nein, weil der Radfahrer plötzlich ausschwenken könnteKhông, vì người lái xe đạp có thể bất ngờ dao động
Ja, solange Sie nicht schneller als 40km/h fahrenCó, khi bạn đi không quá 40km/g
8. Wo müssen Sie besonders mit starker Fahrbahnverschmutzung und Rutschgefahr rechnen?Chỗ nào thì bạn phải tính đến đường bẩn đặc biệt và nguy cơ trơn trượt?
An Baustellen Công trường xây dựng
An innerstädtischen Kreuzungen Ngã tư trong thành phố
An Einmündungen von Feldwegen Ngã ba cánh đồng
9. Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
Ohne zu halten abbiegen Rẽ ngay không dừng lại
Vor der Kreuzung warten Chờ trước ngã tư
10. Sie hören ein Einsatzhorn. Welche Fragen müssen Sie sich in diesem Moment stellen? Bạn nghe thấy tiếng còi hú. Câu hỏi gì đặt ra ngay lúc đó
Darf das Fahrzeug das Einsatzhorn überhaupt benutzen?Xe đó có được phép dùng còi hú không
Woher kommt das Einsatzfahrzeug? Xe đến từ đâu
Könnte  das Einsatzfahrzeug durch mich behindert werden? Có bị cản trở gì do xe mình không
11. Wozu sind Sie verpflichtet, wenn Sie an einem Verkehrsunfall beteiligt sind, bei dem Personen verletzt wurden? Bạn phải làm gì khi tham gia vào 1 vụ tai nạn có người bị thương?
Sie müssen: Bạn fải:
- anhalten und sich über die Unfallfolgen vergewissern Dừng lại và tìm hiểu hậu quả
- die Unfallstellen absichern Bảo vệ hiện trường
- den Verletzten Hilfe leistenCứu chữa người bị thương
12. Wie verhalten Sie sich in einem Tunnel mit Gegenverkehr? Xử lý thế nào với giao thông ngược chiều trong đường hầm?
Fahrstreifenbegrenzung nicht überfahren Không vượt qua lằn ranh giới
zum Überholen Fahrstreifenbegrenzung überfahren Khi vượt phải đè lên vạch
Nicht wenden Không quay đầu
13. Zwei Fahrzeuge kommen sich entgegen und wollen beide links abbiegen. In welchen Fällen müssen Sie darauf verzichten, voreinander links abzubiegen? Hai xe cùng đến và cùng rẽ trái, trường hợp nào bạn phải nhường cho người khác rẽ?
Wenn Sie erkennen, dass der entgegenkommende Linksabbieger hinter lhnen abbiegen willKhi bạn nhận ra luồng ngược chiều những người rẽ trái ngaz sau bạn
Wenn der entgegenkommende Linksabbieger kurz vor der Kreuzungsmitte anhält Khi những xe ngược chiều rẽ trái ngay trước ngã tư dừng lại
Wenn Markierungen auf der Fahrbahn es verbieten Khi có dấu hiệu cấm trên đường
14. Zwei Fahrzeuge kommen sich entgegen und wollen beide links abbiegen. Wie müssen sie sich im Regel verhalten? Hai xe cùng đến cùng rẽ trái. Bạn phải sử lý như thế nào?
Sie biegen voreinander ab Bạn rẽ trước
Sie fahren einen weiten Bogen und biegen hintereinander ab Bạn lái tiếp đến theo sách và rẽ sau
15. Während der Hauptverkehrszeiten verbraucht lhr Fahrzeug im Stadtverkehr mehr Kraftstoff als sonst. Warum? Trong giờ cao điểm xe của bạn sài tốn nhiên liệu hơn bình thường. Vì sao?
Weil häufiger gebremst und beschleunigt werden mussVì thường xuyên phải phanh và tăng tốc
Weil öfter in höheren Gängen gefahren werden muss Vì thường phải lái với vòng số cao
16. Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
Ich muss den gelben Lkw vorbeilassen Tôi phải để xe tải vàng đi qua trước
Ich muss den grünen Pkw durchfahren lassen Tôi phải để xe xanh đi qua
Ich darf vor dem grünen Pkw abbiegenTôi được phép rẽ trước xe màu xanh
17. Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
Ich lasse den blauen Lkw durchfahren Tôi phải để xe tải xanh đi qua
Ich darf vor dem gelben Pkw abbiegen Tôi được rẽ trước xe màu vàng
Ich lasse den gelben Pkw durchfahrenTôi phải để xe màu vàng đi qua
18. Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
Ich muss das Motorrad vorbeifahren lassen Tôi phải để xe mô tô đi qua
Das Motorrad muss warten Xe mô tô phải đợi
19. Welche Bedeutung hat dieses Verkehrszeichen?Biển này có y nghĩa gì?
 Der Seitenstreifen ist für Fahrzeuge über 3,5 t zulässiger Gesamtmasse nicht genügend befestigt Lề đường không đủ cho xe tải trọng tổng lớn hơn 3,5 tấn
Es zeigt an, wie hier Lkw geparkt werden müssen Nó chỉ rằng, xe tải phải đỗ ở đây như thế nào
Es wanrt davor den Seitenstreifen mit zugmaschinen zu benutzen Nó cảnh báo phía trước là chỗ dành cho xe cơ giới
20. Welche Bedeutung hat dieses Verkehrszeichen? Biển này có y nghĩa gì?
Der Seitenstreifen ist nicht genügend befestigt Lề đường không đủ để sử dụng đậu xe
Es zeigt an, wie geparkt werden muss Nó hướng dẫn, xe đậu như thế nào
Es empfiehlt das Parken aut dem Seitenstreiten Nó khuyến cáo nơi đậu cho xe bên lề

 21. Was gilt nach diesem Verkehrszeichen_? Biển này có y nghĩa gì?
 Überholen darf nicht durch Hupen angekündigt werden Vượt không được bấm còi
Parkende Pkw dürfen mit der Parkleuchte gesichert werden Đậu xe phải bật đèn đậu
Bei Dunkelheit darf mit Standlicht getahren werden Phải bật đèn chuẩn khi trời tối
22. Wann dürfen sie in eine Umweltzone einfahren? Khi nào bạn được phép lái xe vào vùng có báo bảo vệ môi sinh?
Wenn Ihr Pkw mit einer entsprechenden Feinstaub-Plakette, gekennzeichnet ist Khi xe bạn có nhãn nhận dạng như hướng dẫn
Wenn Ihr Pkw schadstoffarm ist Khi xe bạn có chất giảm ô nhiễm
Wenn Ihr Pkw Sonderrechte in Anspruch nehmen kann Khi xe bạn có quyền đặc biệt
23. Wozu darf an nicht laufenden Parkuhren gehalten werden? Chỗ nào bạn không phải để đồng hồ đậu xe?
Zum Ein- oder Aussteige Khi cho khách lên xuống
Zu einem kurzen Einkauf Khi đi mua đồ nhanh
Zum Be- oder Entladen Khi bốc dỡ hàng hóa
24. Auf einer Straße mit Schlaglöchern kommt Ihr Anhänger ins "Springen". Wie müssen Sie sich verhalten? Bạn xử lý như thế nào khi tại 1 con phố hẹp có ổ gà, xe mooc của bạn bị nhẩy lên_?
Geschwindigkeit vermindern, um Schleudem zu verhindern Giảm tốc và tránh trượt bánh
Beschleunigen, um den Zug gestreckt zu halten Tăng tốc, giữa độ kéo dài của xe
Mit gleich bleibender Geschwindigkeit den Schlaglöchern ausweichen Giữ tốc độ và tránh ổ gà
25. Wann kann starker Seitenwind besonders gefährlich werden? Khi nào gió tạt ngang mạnh đặc biệt nguy hiểm?
Beim Überholen von Lastzügen Khi vượt xe tải
Beim Befahren von Brücken Khi lái qua cầu
Beim Vorbeifahren an WaldschneisenKhi lái qua rừng
26. Die Bremsleuchten sind ohne Funktion. Welche Ursachen können hierfür vorliegen? Đèn phanh không sáng. Nguyên nhân chính ở đây là gì?
Bremspedalweg zu klein Đường chân phanh quá ngắn
Bremslichtschalter defekt Công tắc hỏng
Glühlampen defekt Đèn phanh hỏng
27. Was kann zu einer gefährlichen Unterschätzung der eingenen Geschwindigkeit führen? Điều gì dẫn đến nguy hiểm khi không đánh giá đúng tốc độ?Langes Fahren mit höherer Geschwindigkeit lái xe tốc độ cao
Fahren auf einer breiten, gut ausgebauten Straße Lái xe trên phố rộng và tốt
Starkes Motoren- und Reifengeräusch Tiếng ồn của lốp và động cơ
28. Was muss man beim Fahren mit Winterreifen (M+S) besonders beachten?Chú ý điều gì khi lái xe lốp đông (M:S)
Man darf höchstens 80 km/h fahren Tối đa 80km/h
Die für diese Reifen zulässige Höchstgeschwindigkeit darf nicht überschritten werden Tốc độ tối đa cho phép không được vượt qua
Es gilt die für Pkw mit Schneeketten zulässige HöchstgeschwindigkeitChỉ áp dụng cho xe có xích tuyết với vận tốc tối đa
29. Sie wollen Ihren einachsigen Anhänger (Auflaufbremse, 1.000 kg zulässige Gesamtmasse) im Gefälle abstellen. Was müssen Sie tun?Bạn muốn để 1 xe mooc 1 trục (có phanh, tải trọng tổn 1000kg) trên đường dốc. Bạn phải làm gì?
Feststellbremse anziehen Kéo phanh tay
Rückfahrsperre verriegeln Vào số lùi
Unterlegkeile vor die Räder legen Đặt chèn bánh
30. Was müssen Sie einstellen, wenn Sie ein fremdes Fahrzeug fahren wollen? bạn phải làm gì khi lái xe lạ?
Tageskilometerzähler Số km
Sit Kopfstütze, Sicherheitsgurt Dựa đầu, giây an toàn

Innenspiegel, Außenspiegel Gương trong và gương ngoài
Prüfbogen 52: Mẫu kiểm tra 52
1.     Was ist in dieser Situation richtig? Hoàn cảnh nào là đúng (Warnblinklicht an) Đèn cảnh báo bật
Die Fahrzeuge auf dem linken Fahrstreifen dürfen ohne besondere Vorsicht an dem Bus vorbeifahrenXe bên làn trái được phép lái qua không cần chú ý gì đặc biệt
Auf beiden Fahrstreifen darf mit Schrittgeschwindigkeit an dem Bus werden Cả 2 làn được phép lái với độ thận trọng cao nhất
Auf beiden Fahrstreifen muss angehalten werden, wenn sonst Fahrgäste gefährdet würden Cả 2 làn đều phải dừng nếu hành khách có nguy hiểm
2. Womit müssen Sie rechnen? Bạn phải tính đến điều gì?
Mit einer gefährlichen Linkskurve Đường cua trái nguy hiểm
Mit einem hinter der Kuppe liegen gebliebenen Fahrzeug Với khả năng 1 xe hư nằm lại sau đoạn dốc
Mit Querverkehr vor der Kurve Với lưu thông ngay sau đoạn cua
3. Wie verhalten Sie sich? Bạn xử lí tình huống này như thê nào?
Bremsen und nach rechts ausweichen Phanh lại và lách sang phải
Unverändert weiterfahren, damit der Lkw gezwungen wird, wieder rechts einzuscheren Không làm gì khác tiếp tục lái đến, do đó xe tải kia buộc phải cắt đường về bên phải

4. Womit müssen Sie rechnen? Bạn phải tính đến điều gì ở đây_?
Nur mit dem von rechts kommenden Bus 1 xe Bus đến từ phía phải
Mit einem vor dem Bus fahrenden Pkw 1 xe nhỏ đến trước xe Bus
5. In der Dämmerung kommt Ihnen eine Landwirtschaftlich Zugmachine mit eingeschalteter Beleuchtung entgegen. Womit mussen Sie rechnen? Trời tối, có 1 xe nông nghiệp có đèn đến gần. Bạn phải tính trước điều gì?
Die Zugmaschine kann ein breiteres, schlecht erkennbares Arbeitsgerät mitführen Xe có bề rộng khiến khó nhận ra có máy móc kéo theo
Die Breite der Zugmaschine ist trotz der eingeschalteten Beleuchtung nicht immer erkennbar Do chiều rộng của xe nên dù có bật đèn cũng khó nhìn thấy
Die Zugmaschine kann 2 breitere Anhänger mitführen Xe nông nghiệp có thể kéo theo 2 mooc rộng nữa.
6. Im Herbst kommen Ihnen am Tage eine Reihe von Pkw mit eingeschaltetem Abblendlicht entgegen. Womit müssen Sie besonders rechnen? Trời thu quang đãng, ban ngày bạn gặp đoàn xe với đèn chiếu đêm bật ngược chiều. Bạn đặc biệt phải tính đến điều gì?
Mit plötzlich auftretenden Nebelbänken Bất ngờ có sương mù
Mit verschmutzter Fahrbahn Đường bẩn
Mit starken Regenschauern Cơn mưa mạnh
7. Kann es gefährlich werden, wenn man von einer hell erleuchteten in eine dunkle Straße abbiegt? Có nguy hiểm không khi từ vùng sáng đèn đi vào vùng tối?
Ja, weil sich die Augen nicht so schnell an die Dunkelheit anpassen könnenCó vì mắt không quen nhanh với bóng tối
Nein, wenn Sie mit Abblendlicht fahren Không nếu bạn bật đèn pha soi mờ
Ja, weil Fußgänger schlechter zu erkennen sind Có vì người đi bộ khó nhận ra
8. Warum müssen Sie bei Nässe einen erheblich größeren Sicherheitsabstand einhalten als bei trockener Fahrbahn? Vì sao đường trơn ướt thì giữ khoảng cách an toàn đáng kể hơn khi đường khô ráo?
Weil sich der Kontakt zwischen Reifen und Fahrbah verschlechtert Vì liên kết giữa bánh xe và mặt đường kém hơn
Weil durch Spritzwasser die Sicht beeinträchtigt werden Vì nước bắn lên ảnh hưởng đến tầm nhìn
Weil der Bremsweg länger wirdĐường phang sẽ dài hơn
9. Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
Ich muss den gelben Lkw durchfahren lassen Tôi phải để xe tải vàng đi qua
Ich darf vor dem gelben abbiegen Tôi được rẽ trước xe vàng
10. An einer Straßenbahnhaltestelle steigen Fahrgäste auf der Fahrbahn ein und aus. Wie verhalten Sie sich, wenn Sie rechts vorbeifahren wollen?Tại điểm dừng của Tàu điện, cho hành khánh lên xuống. Bạn xử lý thế nào khi bạn muốn vượt phải?
Warten. wenn Fahrgaste getahnder oder behindert werden könntenĐợi cho khi không còn nguy hiểm và không còn ai bị cản trở
 Vorsichtig mit Schrittgeschwindigkeit vorbeifahren, wenn eine Gefährdung von Fahrgästen ausgeschlossen ist und sie auch nicht behindert werdenLái qua thận trọng khi mà mọi nguz hiểm cho hành khách đã bị loại trừ và không ai bị cản trở
 Deutlich Warnzeichen geben und weiterfahren Ra hiệu cảnh báo và lái qua
11. Die Teilnahme am Straßen verkehr erfordert ständige Vorsicht und gegenseutige Rücksicht. Was bedeutet das für Sie. Sie müssen: Những người tham gia giao thông thận trọng, tôn trọng lẫn nhau có ý nghĩa là như thế nào? Họ phải:
- in jedem Fall auf Ihrem Vorfahrtrecht bestehen Trong mọi tình huống, quyền bên phải đi trước luôn đặt ra
- vorausschauend fahren Lái luôn nhìn về phía trước
- mit Fehlverhalten anderer rechnen Phải tính trước lỗi của người khác
12. An einem Bahnübergang innerorts ist die Schranke geschlossen. Wo müssen Sie warten?Trong khu  dân cư nơi đường ray có rào chắn, đã bị hạ xuống. Bạn phải chờ ở chỗ nào?
 Vor der letzten Bake Trước các thanh dấu chỉ dẫn cuối
Vor dem Andreaskreuz Trước ngã tư đường ray có bảng ưu tiên
Vor der ersten Bake Trước các thanh dấu chỉ dẫn đầu tiên
13. Über welche Telefonnummern können Sie nach einem Unfall mit Verletzten die Polizei und einen Not- oder Rettungsdienst erreichen?Thông qua số điện thoại nào bạn có thể thông báo về tai nạn với thương vong?
0130
110 oder 112
14. Welche Bedeutung kann das blaue Blinklicht allein(ohne Einsatzhorn) haben? Xe có đèn nháy xanh dương không có còi báo, có ý nghĩa gì?
Ohne Einsatzhorn hat das blaue Blinklicht keine Bedeutung Không có còi hú thì đèn nház màu xanh dương không có ý nghĩa gì
Das Fahrzeug befindet sich auf einer Einsatzfahrt. Sie sollten ihm Platz machen Đó là xe đi dẹp đường. Bạn phải nhường đường.
Ankündigung eines geschlossenen Verbandes Nó báo hiệu về điểm khóa có cứu thương
15. Ihr Kraftfahrzeug verliert etwas Öl. Wie viel Trinkwasser kann bereits durch einen Tropfen ol ungenießbar werden? Xe bạn mất 1 ít dầu. Bao nhiêu nước có thể bị mất cho 1 giọt dầu
Bis zu Đến mức
50 Liter
1 Liter
600 Liter
16. Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
Ich muss den Traktor vorbeilassen Tôi phải để xe nông cụ qua
Ich muss die Straßenbahn vorbeilassen Tôi phải để tàu điện qua
Ich darf vor der Straßenbahn abbiegen Tôi được rẽ trước tàu điện
17. Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
lch darf vor dem Radfahrer abbiegen Tôi được rẽ trước người đi xe đạp
Ich muss den Radfahrer durchfahren lassen Tôi phải để xe đạp đi qua
Ich muss den Motorradfahrer durchfahren lassen Tôi phải để xe máy đi qua
 18. Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
Der Radfahrer muss wartenXe đạp phải chờ
Ich muss warten tôi phải chờ
19. was müssen Sie bei diesem Verkehrszeichen berücksichtigen?Bạn phải xem xét điều gì ở biển báo này?
 Der Bremsweg ist im Gefälle langer als in der Ebene Đường phanh trên dốc sẽ dài hơn trên đường bằng
Die Bremswirkung wird besser, wenn kein Getriebegang eingelegt ist Ảnh hưởng của phanh sẽ tốt hơn khi không có phương tiện cản chở
Bei längerer Betätigung der Bremse kann die Bremswirkung nachlassen Xác nhận phanh lâu hơn thì ảnh hưởng của phanh sẽ giảm
20, Was ist bei diesem Verkehrszeichen erlaubt?Biển báo này cho phép điều gì ?
 Das Halten zum Be- oder Entladen sowie zum Ein- oder AussteigenDừng để rớ hay xếp hàng hóa, cũng như cho người lên xuống xe
Das Halten bis zu 3 Minuten Đậu được đến 3 phút
Das Parken, wenn eine Parkscheibe benutzt wird Được đậu nếu dùng đồng hồ tính giờ đậu

21. Was gilt nach diesem Verkehrszeichen? Ap dụng gì ở biển giao thông này?
Zulässige Höchstgeschwindigkeit 50 km/hVận tốc tối đa 50km/h
Freie Wahl markierter Fahrstreifen für Kraftfahrzeuge bis 3,5 t zulässiger Gesamtmasse Trổng trọng lượng cho phép đến 3,5 tấn
Freie Wahl markierter Fahrstreifen für alle KraftfahrzeugeCho tất cả các loại xe chọn làn được đánh dấu
22. wodurch erhöht sich der Kraftstoffverbrauch Ihres Pkw? Qua đâu tiêu hao nhiên liệu nhiều?
Durch Dachgepäckträger oder Skihalter Do hàng hóa trên nóc hoặc giầy trượt tuyết
Durch zu hohen Reifendruck Do áp xuất lốp cao
Durch Mitführen unnötiger Gegenstände Do những thứ mang theo không cần thiết
23. Wie lautet die Faustformel, um den Bremsweg einer ter Fahrbahn auszurechnen? Công thức nào để tính đường phanh nguy hiểm?
(Geschwindigkei in km/h:10 x 5) :2 Tốc độ km/h chia 10 x 5 tổng chia 2
(Geschwindigkeit in km/h:10 x Geschwindigkei in km/h:10) :2 (Geschwindigkeit in km/h:10 x 3) :2
24. Was ist bei Kopfstützen zu beachten? Cần chú ý gì về gối đầu ?
Sie werden werksseitig optimal eingestelltNó được tối ưu hóa bởi xưởng lắp giáp
 Sie sind nach der Kopfhöhe entsprechend der Betriebs- anleitung einzustellen Nó phải phù hợp độ cao theo hướng dẫn của nhà sản xuất
Auf den Rücksitzen ersetzen sie den Sicherheitsgurt Ở ghế sau nó có thể thay giây an toàn
25. Für welche Kraftfahrzeuge gilt innerorts die freie Fahrstreifenwahl? Đối với loại xe nào áp dụng trong thành phố được miễn lựa chọn làn_?
Antwort: Für alle Kraftfahrzeuge bis 3,5 t Gesamtmasse Cho các loại xe trọng tải tổng đến 3,5 tấn
26. Ihr Pkw steht am Fahrbahnrand. Was ist beim Einsteigen richtig? Xe đậu bên lề đường thế nào là đúng khi cho người lên xe?
Mitfahrer möglichst vom Gehweg aus einsteigen lassen Người đi cùng phải lên xe bên lối đi bộ
Türen auf der Fahrbahnseite erst öffnen, wenn es de erlaubt Cửa xe bên đường chạy chỉ mở khi được phép
Das Öffnen der Türen auf der rechten Seite ist immer gefahrlos möglich Cửa bên phải mở luôn luôn không nguy hiểm
27. Was für beim Überholen auf Autobahnen häufig zu schweren Unfällen? Điều gì dẫn đến nguy hiểm khi vượt trên Cao tốc thường gây ra tai nạn?
Mangelhafte Beobachtung des ruckwärtigen Verkehrs Thiếu sót chú ý phương tiện phía sau
Fahren mit doppeltem SicherheitsabstandLái với khoảng cách an toàn gấp đôi Fahren mit zu geringem Abstand Lái với khoảng cách ngắn
28. Sie kommen um 10.40 Uhr in einem Bereich an, in dem mit Parkscheibe 2 Stunden lang geparkt werden darf. welche Uhrzeit müssen Sie auf der Parkscheibe einstellen?
Bạn đến nơi lúc 10:40 đồng hồ đậu được phép 2 tiếng. Bạn chỉnh đồng hồ là mấy giờ?
12.40 Uhr
11.00 Uhr
13.00 Uhr
29. Junge Fahrer haben ein mehrfach höheres Unfallrisiko als ältere Fahrer. Welche Ursachen können dafür von Bedeutung sein ?Những tay lái trẻ thường có tỷ lệ tai nạn cao hơn các tay lái già. Nguyên nhân do đâu ?
Viele junge Fahrer Nhiều người lái trẻ :
-wollen sich selbst und die Leistungsfähigkeit ihres Fahrzeugs erproben; dabei geraten nicht wenige in Situationen, die sie nicht beherrschen Thích thể hiện bản thân và thử nghiệm xe
-fahren zu risikoreich und zu sorglos. Sie haben oft noch zu wenig Erfahrung, um die Risiken abschätzen zu können lái xe mạo hiểm và không tự chủ. Họ thường ít kinh nghiệm để có thể đoán trước được nguy hiểm
-vertrauen zu stark auf die Sicherheit ihrer Fahrzeuge Quá tự tin vào độ an toàn của xe
30. Was müssen Sie berücksichtigen, wenn Sie auf dem Dach Ihres Pkw Gepäck befördern wollen? Cần tôn trọng điều gì khi trở hàng trên nóc xe?
Die Fahreigenschaften werden nachteilig beeinflusst Khả năng lái bị kém đi
Die zulässige Gesamtmasse darf nicht überschritten warden Trọng lượng không được quá tải cho phép

Die vom Fahrzeughersteller angegebene Dachlast (Betriebsanleitung) darf nicht überschritten warden Vị trí mui xe không được quá cho phép của nhà sản xuất
Prüfbogen 53: Mẫu kiểm tra 53
1. Worauf stellen Sie sich ein? Bạn phải thiết lập gì ở đây?
Auf stark schwankende Fahrweise des Radfahrers mit der Last auf dem Gepäckträger Xe đạp nghiêng vì hàng nặng phía sau
Dass der entferntere Radfahrer nach links pendelt Người đi xe đạp bị lạng quạng về bên trái
Dass beide Radfahrer ohne Pendelbewegungen dicht am Bordstein weiterfahren Cả 2 Xe trước lạng quạng để vào gần lề lát đá
2. Womit müssen Sie rechnen? Bạn cần tính đến điều gì ở đây?
Der Mofa-Fahrer könnte nach links ausscheren, um den Radfahrer zu überholen Người lái xe máy có thể cắt vào bên trái để vượt xe đạp
Der Fahrer des Transporters könnte  beim Ausladen weiter auf die Fahrbahn treten Người chuyển hàng có thể tiếp tục vẫn xếp hàng xuống đường
Mit Fußgängern, die vor dem Transporter die Fahrbahn überqueren Có thể có người đi bộ trước xe trở hàng xuống đường
3. Wie müssen Sie sich verhalten? Bạn xử lí như thế nào?
Weiterfahren, solange nicht mehr als zwei Fußgänger die Fahrbahn überqueren wollen Cứ đi tiếp vì không quá 2 người muốn qua đường
Anhalten, um den Fußgängern das Uberqueren der Fahrbahn zu ermöglichen Dừng lại và để người đi bộ đi qua nếu có thể
Weiterfahren weil die Fußgänger noch aut dem Gehweg Cứ đi tiếp vì người đi bộ vẫn còn trên vỉa hè

4. Wie müssen Sie sich verhalten? Bạn xử lý như thế nào?
Früh abbremsen, um den Fußgängern deutlich zu machen, dass Sie ihnen Vortritt gewähren Phanh sớm và ra hiệu rõ ràng cho người đi bộ, rằng họ có thể đi trước
Nur anhalten, wenn die Fußgänger nicht stehen bleiben Chỉ dừng lại khi người đi bộ không dừng
Einfach durchfahren Cứ đi tiếp
5. Was müssen Sie tun, wenn vor Ihnen ein Nebelfeld die Sicht stark behindert?Bạn phải làm gì khi sương mù cản trở dày đặc?
Geschwindigkeit rechtzeitig den Sichtverhältnissen anpassen Chú ý tốc độ vừa phải và giữ tầm nhìn
Dicht aufschließen, um sich an den Schlussleuchten des vorausfahrenden Fahrzeugs zu orientieren Khóa đuôi chặt, theo các đèn đuôi của xe trước để định hướng lái về phía trước
Abstand zum vorausfahrenden Fahrzeug vergrößern Giữ khoảng cách lớn với xe trước
6. Womit müssen Sie rechnen, wenn vor ihnen ein Lastzug in eine enge Straße nach rechts abbiegen will_?Bạn phải tính đến điều gì khi trước bạn có xe tải muốn rẽ phải vào phố hẹp?
Er wird Nó sẽ:
-seine Geschwindigkeit stark vermindern giảm tốc mạnh
- sich besonders weit rechts einordnen  đặc biệt lạng về bên phải
- vor dem Abbiegen nach links ausscherenTrước khi rẽ sẽ lạng về trái
7. Welche Besonderheiten ergeben sich in der kalten Jahreszeit beim Befahren von Alleen? Điều gì phải chú ý khi lái xe vào mùa lạnh?
Nasses Laub sowie Reif-, Eis- und Schneeglätte sind vor allem auf gewölbten Fahrbahnen besonders gefährlich Trơn trượt, ướt vì sương, băng, tuyết ở các đoạn đường cong rất nguy hiểm
Alleen sind im Winter besonders sicher, weil die Baumkronen die Straße vor Schnee schützenCác đoạn đừờng đại lộ mùa đông thường an toàn vì các cây  bên đường được tuyết bao phủ
Auf gepflasterten Fahrbahnen entsteht häufiger und Fahrbahnen Reif- und Eisglätte als auf anderen FahrbahnenTừ các đoạn đường thường có sương muối, băng trơn hơncác đường khác
8. Wie lange können Haschisch und seine Abbauprodukte im Urin nachgewiesen werden? Bao lâu thì chất ma túy và sản phẩm từ ma túy trong nước tiểu vẫn nhận biết được sau đó?
Auch noch nach Wochen Nhiều tuần sau
Höchstens 24 Stunden Tối đa là 24 giờ
9. Wozu darf der rechte Seitenstreifen benutzt werden? Làn bên phải để làm gì?
Zum Halten und Parken Dừng và đậu
Zum Befahren mit langsamen Fahrzeugen Cho xe chạy chậm
Zum Überholen Để vượt
10. Ein Fußgänger will die Fahrbahn auf dem Zebrastreifen überqueren. Wie verhalten Sie sich? Một người đi bộ muốn băng quan đướng trên lối vạch kẻ. Bạn xử lý như thế nào?
Mit mäßiger Geschwindigkeit heranfahren, nötigenfalls warten Vận tốc chậm lái đến, khẩn cấp thì phải dừng chờ
An wartenden Fahrzeugen darf vorbeigefahren werden Những xe đang chờ được đi qua
Keinesfalls überholen Không được vượt
11. In welchem Fällen müssen Sie blinken? Trong trường hợp nào phải nháy đèn?
Vor dem Ausscheren zum Überholen oder zum VorbeifahrenTrước khi cắt để vượt hoặc để đi qua
 Beim Verlassen einer abknickenden Vorfahrtstraße gerader Richtung Trước khi rời khúc phố ưu tiên đê đi thẳng
vor dem Wiedereinordnen nach dem Überholen Trước khi vào lại làn sau khi vượt
12. Wie müssen Sie einen Überholvorgang beenden? Bạn kết thúc 1 cuộc vượt mặt như thế nào?
Ohne den Überholten zu behindern, so bald wie möglich wieder nach rechts einordnen Không cản trở người vượt, lách ngay vào lề phải
Dicht vor dem Überholten wieder auf die rechte Fahrbahnseite wechseln Trước khi người vượt đến, đổi làn vào phải
Das Wiedereinordnen rechtzeitig und deutlich anzeigen Vào làn phải đúng lúc và ra hiệu rõ ràng
13. Sie bemerken im Tunnel einen Unfall. Was ist zu tun? Nhận ra trong đường hầm có tai nạn. Bạn làm gì?
Warn blinklicht einschalten Bật cảnh báo
Fahrzeug nicht verlassen không dời khỏi xe
Notdienste über Notrufstation informierenKhẩn cấp thông tin đến cứu hộ
14. Bei stockendem Verkehr müssen bestimmte Bereiche freigehalten werden. Welche sind dies?Tại những chỗ giao thông bị ngừng phải buộc làm trống chỗ. Là những cái nào dưới đây?
 Kreuzungen Ngã tư
Bahnübergänge Đường ray cắt ngang
Grundstückseinfahrten Lối vào nhà riêng
15. In welchen Drehzahlbereichen des Motors ist der Kraftstoffverbrach günstiger?Mức động cơ nào của máy tiêu thụ nhiên liệu có lợi hơn?
In niedrigeren Thấp
In höheren Cao
16. Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
Ich darf vor dem Radfahrer abbiegen Tôi được rẽ trước xe đạp
Ich muss den Radfahrer durchfahren lassen Tôi phải để xe đạp đi qua
Der blaue Lkw darf zuerst fahren Xe tải xanh được đi trước
17. Sie wollen aus diesem Feldweg links abbiegen. Wer muss warten? Bạn muốn rẽ trái từ đường cánh đồng. Ai phải chờ?
Ich muss warten Tôi phải chờ
Das Kraftfahrzeug auf der LandstraßeXe ở trên đường phải chờ
18. Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
Ich muss das Motorrad durchfahren lassen Tôi phải để xe máy đi qua
Ich fahre vor dem Bus Tôi lái trước xe Bus
Ich muss den Bus durchfahren lassen Tôi phải để xe Bus đi qua
19. Worauf können rot-weiße Warntafeln an Fahrzeugen hinweisen? Biển cảnh báo đỏ trắng trên xe hướng dẫn điều gì?
Auf einen Anhänger, der innerhalb einer geschlossenen Ortschaft auf der Fahrbahn abgestellt ist Một xe mooc trong khu dân cư đang nằm đường
Auf ein Gefahrgutfahrzeug Xe chở hàng nguy hiểm
Auf ein Fahrzeug mit Überbreite Xe với bề ngang quá khổ
20. Sie wollen überholen. Wie verhalten Sie sich? Bạn muốn vượt. Bạn xử lý thế nào?
Sie dürfen beide Linien überfahren, wenn dadurch niemand gefährdet wird Bạn được phép vượt lên cả 2 vạch kẻ, khi mà không ai bị nguy hiểm
Sie dürfen keine der beiden Linien überfahren Bạn không được phép lái đè lên cả hai vạch
Sie dürfen nur die unterbrochene Linie überfahrenBạn chỉ được phép lái đè lên vạch kẻ đứt
21. Worauf weist dieses Verkehrszeichen hin? Biển báo này nói điều gì?
Auf das Ende der Kraftfahrstraße Kết thúc đường xe cơ giới
Auf das Ende der AutobahnKết thúc đường Cao tốc
Auf eine vorübergehende Sperrung der Autobahn Đường cao tốc tạm khóa phía trước
22. Woran erkennt man den guten Fahrer? Qua đâu phân biệt được người lái tốt?
Er nutzt jede Gelegenheit zum Überholen, andere abzuhängen und seine Uberlegenheit zeigen, auch wenn seine Fahrweise mit Risiken verbunden ist Anh ta tận dụng cơ hội để vượt, chỉ ra những phụ thuộc của người khác và tính hơn trội của anh ta, kể cả những kiến thức lái với những kết nối rủi do
Er verhält sich partnerschaftlich, fährt ruhig und gelassen und verzichtet darauf, sich als überlegen zu zeigen Anh ta giữ quan hệ đối tác thân thiện, lái nhẹ nhàng và bình tĩnh và nhường nhịn thông qua cử chỉ có suy nghĩ
Er fährt rasant, um sein Können zu beweisen Anh ta lái nhanh như anh ta có thể chứng minh
23. Worauf müssen Sie in regelmäßigen Abständen die Reifen Ihres Fahrzeugs überprüfen?Kiểm tra thường xuyên ở lốp những gì?
Auf richtigen Luftdruck Hơi trong lốp xe phải đủ
Auf ausreichende Profiltiefe Độ sâu gai lốp còn tốt
Auf äußere Beschädigungen NHững thiệt hại bên ngoài
 24. Sie fahren außerorts bei dichtem Nebel auf einer Bundesstraße. Dürfen Sie auf der Fahrbahnmitte ständig über der Leitlinie fahren?Bạn lái xe ngoài vùng Thành phố có sương mù dày trên đường. Bạn được phép đậu xe ở làn giữa vạch không ?
Nein, weil der Gegenverkehr gefährdet werden kannKhông, vì nguy hiểm cho xe ngược chiều
Ja, wenn Nebelscheinwerfer und Nebelschlussleuchte eingeschaltet sindĐược, vì đã bật đèn sương mù trước và sau
 Ja, weil man weniger in Gefahr gerät, von der Fahrbahn abzukommenĐược vì ít người đi xe trên đường
25. Was müssen Sie tun, um die Luftverschmutzung möglichst gering zu halten? Bạn phải làm gì để giảm ô nhiễm không khí?
Möglichst immer mit hoher Drehzahl fahrenLái với vòng số cao
Mängel bei stärkerem Auspuffqualm unverzüglich beheben Khiếm khuyêt của ống bô phải sửa ngay
Bei längerem Warten Motor immer abstellen Khi chờ đợi lâu thì tắt máy
26. Was müssen Sie tun, um eine Gefährdung anderer durch von Ihrem Fahrzeug gefallene Ausrüstungs oder Ladungsteile zu verhindern?? Bạn làm gì khi có nguy hiểm cho người khác do các đồ hay hàng hóa trên xe bạn rơi xuống?
Je nach Situation: Trong các trường hợp:
- weiterfahren und das nächste Ordnungsamt informieren Đi tiếp và thông tin cho sở dọn dẹp
- die Gefahrstelle absichern und umgehend Straßendienst oder Polizei verständigen Chính tôi phải có trách nhiệm
- die Teile selbst beseitigen Bảo vệ nơi nguy hiểm, báo cho sở đường và công an
27. Was müssen Sie beim Verlassen Ihres Pkw tun?Bạn rời khỏi xe, cần làm những gì
 Vor dem Öffnen der Tür den nachfolgenden Verkehr beachten Trước khi mở cửa, chú ý giao thông phía sau
Das Fahrzeug gegen Wegrollen sichern Đảm bảo xe không bị trôi
Das Fahrzeug gegen unbefugte Benutzung sichernĐảm bảo xe không bị sử dụng phi pháp (không bị ăn cắp)
28. Sie fahren im Stadtverkehr auf trockener Fahrbahn in einer Kolonne, die sich mit einer Geschwindigkeit von 50 km/h bewegt. Welchen zum vorausfahrenden Fahrzeug müssen Sie mindestenvorausfahrenden Fahrzeug müssen Sie mindesten einhalten? Bạn lái xe trong TP, đường khô ráo trong 1 đoàn xe tốc độ 50km/h. Khoảng cách tối thiểu phải giữ là bao nhiêu?
10 m entsprechend etwa 2 Pkw-Längen 10 m bằng khoảng 2 xe hơi
15 m entsprechend etwa 3 Pkw-Längen 15 m bằng khoảng 3 xe hơi
5 m entsprechend etwa 1 Pkw-Länge 5 m bằng khoảng 1 xe hơi
29. Sie wollen in Ihrem Pkw telefonieren. Was ist hierbai zu beachten? Bạn muốn dùng điện thoại trên xe. Chú ý điều gì?
Der Hörer des Autotelefons oder das Handy darf während der Fahrt vom Fahrer nicht aufgenommen oder gehalten werden Nghe điện thoại trong khi lái là không được cầm hoặc dùng tay
Bei stehendem Fahrzeug und laufendem Motor darf der Fahrer auch ohne Freisprecheinrichtung telefonieren Khi xe đang dừng, người lái cũng không gọi điện bằng hệ thống nói tự do
Aus Sicherheitsgründen sollte auch auf das Telefonieren mit Freisprecheinrichtung während der Fahrt nach Möglichkeit verzichtet werden An toàn nên dùng điện thoại có hệ thống nói tự do trong khi lái
30. Was ist bei der Verwendung eines Kindersitzes mit Prüfzeichen zu beachten? Cần chú ý gì khi dùng ghế cho trẻ em?
Der Kindersitz muss für die Größe und das Gewicht des Kindes geeignet sein Ghế phải phù hợp với chiều cao cân nặng của trẻ
Außer dem Prüfzeichen ist nichts weiter zu beachten Ngoài nhãn hiệu kiểm tra không cần chú ý gì thêm

Der Kindersitz muss für die Anbringung auf dem vorgesehenen Fahrzeugsitz geeignet sein Ghế phải đặt phù hợp theo hướng người lái về phía trước
Prüfbogen 54: Mẫu kiểm tra 54
1. Wie müssen Sie sich verhalten? Bạn xử lý như thế nào?
Den Fußgänger mit dem Mofa durch Hupen auffordern, auf den Gehweg überzuwechseln Nhấn còi cho người đi bộ với xe Mofa sang làn Ausreichend Seitenabstand zur Fußgängerin einhalten Giữ khoảng cách đủ bên đường với người phụ nữ đang đứng
Vorsichtig links vorbeifahren Lái qua thật thận trọng
2. Was müssen Sie an solchen Haltestellen beachten? Bạn phải chú ý gì ở điểm dừng như thế này?
Fußgänger verlassen manchmal unachtsam die Verkehrsinsel Người đi bộ thường không chú ý đến đảo dừng trên lưu thông
Fußgänger rennen oft über die Fahrbahn, um die straßenbahn noch zu erreichenNgười đi bộ thường chạy băng qua đường để đến kịp tàu điện
Solange Türen der Straßenbahn geöffnet sind, ist vorbeifahren verboten Khi cửa tàu điện còn mở, thì nghiêm cấm lái qua
3. Wie verhalten Sie sich in dieser Situation? Bạn xử lý thế nào trong trường hợp này?
Anhalten, wenn ein gefahrloses Vorbeifahren nicht möglich ist Dừng lại khi không giải trừ được nguy hiểm nếu vượt qua

Unverändert weiterfahren, weil die Zugmaschine warten muss Không có gì thay đổi, vì xe công cụ phải chờ bạn
4. Wie müssen Sie sich verhalten? Bạn xử lý như thế nào?
Die Kinder trẻ con sẽ
-nicht weiter beachten, weil sie auf dem Gehweg sind không chú ý vì chúng đang trên đường bộ
-genau beobachten und vorsichtig weitertahren sẽ chú ý và cẩn thận đi tiếp
5. Sie sich bei einem Brand im Tunnel verhalten? Bạn xử lý thế nào khi có cháy trong đường hầm?
Ich suche den nächsten Fluchtweg Tôi tìm lối thoát hiểm
Ich alarmiere die Tunnelüberwachungszentrale Tôi cảnh báo cho trung tâm giám sát hầm
Ich versuche, andere Fahrzeugführer zu warnenTôi cố gắng cảnh báo các xe khác
6. Sie wollen aus einer Reihe parkender Fahrzeuge in den fließenden Verkehr einfahren. Hinter Ihnen parkt Lastzug. Wie beurteilen Sie diese Situation? Từ một nơi đậu yên tĩnh lái ra luồng lưu thông, đằng sau bạn có 1 xe tải to. Bạn đánh gia tìh huống này như thế nào?
Wegen der verdeckten Sicht können Sie herannahende Fahrzeuge erst spät sehen Vì tầm nhìn bị cản trở, bạn sẽ nhận ra xe đang đến muộn
Das Einfahren ist hier ungefährlich, weil Sie sich im Schutz des hinter ihnen stehenden Lastzugs befinden, Lái ra ở đây không nguy hiểm, vì bạn qua vai có thể nhận ra được xe tải to
Wegen der verdeckten Sicht können von hinten heran nahende Fahrzeuge Ihr Fahrzeug erst spät sehen Vì tầm nhìn cản trở nên xe đang đến nhận ra bạn muộn
7. Sie fahren auf einer stark verschneiten Landstraße mit Gegenverkehr. Die Fahrbahn ist durch einen Schneepflug geräumt. Worauf müssen Sie achten? Đường đang đóng tuyết mạnh với nhiều phương tiện ngược chiều. Trên đường có xe đang dọn tuyết. Bạn chu ý điều gì?
Fußgänger  können der aufgehäuften Schneemassen die Fahrbahn nicht verlassen und verengen diese zusätzlich.Người đi bộ sẽ bì tuyết cao không nhận ra mà đi lấn xuống đường lưu thông.
Auf Fußgänger brauchen Sie nicht besonders zu achten, weil diese auf den fließenden Verkehr Rücksicht nehmen müssen. Bạn không cần chú ý đên người đi bộ, vì họ phải chú ý lưu thông từ phía sau
Sie dürfen nur so schnell fahren, dass eine Gefährdung von Fußgängern in jedem Fall ausgeschlossen ist. Bạn chỉ được lái nhanh, khi tất cả các nguy hiểm cho người đi bộ đã bị loại trừ
8. Warum sind Motorradfahrer besonders gefährdet?Vì sao xe Mô tô đặc biệt nguy hiểm?
Weil sie leicht übersehen werden Vì nó dễ dàng vượt
Weil ihre Geschwindigkeit unterschätzt werden kann Vì tốc độc của nó khó đoán được
Weil sie bei Unfällen ein höheres Verletzungsrisiko habenVì tỷ lệ thương vong cao khi gặp tai nạn
 9. Was ist hier zu beachten? Bạn chú ý gì ở đây?
Die Fahrbahnbegrenzung darf in keinem Fall überfahren werden Các vạch trên đường không được phép lái đè lên
Links von der Fahrbahnbegrenzung darf nicht gehalten werden vạch bên trái không được đè lên
Fahrzeuge müssen möglichst auf dem Seiten- Streifen fahren Xe chạy chậm phải chạy ở làn trong
10. Sie erkennen vor sich eine Unfallstelle. Was tun Sie? Bạn nhận ra 1 vụ tai nạn. Bạn làm gì?
zügig weiterfahren Nhanh chóng đi tiếp
Geschwindigkeit sofort verringern Lập tức giảm tốc độ
Warnblinklicht einschaltenBật đèn cảnh báo
11. Wovon hängt der einzuhaltende Abstand zum vorausfahrenden Fahrzeug ab? Khoảng cách với xe trước phụ thuộc điều gì?
Von den Sichtverhältnissen Cách xử lý với tầm nhìn
Von der Geschwindigkeit Tốc độ
Von der Fahrbahnbeschaffenheit Tính chất của đường
12. In einer links und rechts neben der Straße sind Fahrbahn zum Längsparken vorhanden. Wo dürfen Sie parken? Đoạn đường trái và phải đều có xe đậu. Bạn được phép đậu ở đâu_?
In Straßen für beide Fahrtrichtungen nur auf dem rechten Parkstreifen Đường 2 chiều chỉ có làn phải để đỗ
In Straßen für beide Fahrtrichtungen auch auf dem linken Parkstreife Đường 2 chiều chỉ đỗ làn trái
In Einbahnstraßen auf dem rechten oder dem linken Parkstreifen Đường 1 chiều có thể làn đỗ cả trái và phải
13. An einem Zebrastreifen hält auf dem rechten Fahrstreifen ein Lkw an. Sie fahren auf dem linken Fahrstreifen. Wie verhalten Sie sich? Trên lối đi bộ có 1 xe tải đậu bên phải. Bạn lái đến bên làn trái. Bạn xử lý như thế nào?
Warnzeichen geben und den Lkw überholen Ra cảnh báo và vượt
Warten, weil Fußgänger die Fahrbahn überqueren könnten Chờ vì có thể có người đi bộ sang dường
Zügig weiterfahren, wenn Sie vor sich keine Füßgänger sehen Lái nhanh qua khi bạn không thấy có người đi bộ
14. In welchen Fällen ist das Überholen immer verboten? Trong trường hợp nào mà cuộc vượt luôn bị cấm
An Fußgängerüberwegen Lối người đi bộ
An unubersichtlichen StraßenstellenĐoạn đường không đủ độ an toàn
Wenn Busse auf einer Busspur fahren Khi xe Bus đến trên làn đường riêng
15. Wie wirkt sich eine wesentliche Unterschreitung des empfohlenen Reifendrucks aus? Tác động gì khi áp suất của lốp kém?
Der Kraftstoffverbrauch nimmt zuTiêu hao nhiên liệu
Der Reifenabrieb nimmt zuĐộ mài mòn lốp cao
Der Schadstoffausstoß nimmt abGiảm lượng khí thải
16. Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
Der grüne Pkw muss warten Xe xanh phải đợi
Ich muss warten Tôi phải đợi
17. Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
Ich muss den roten Pkw vorbeilassen Tôi phải để xe đỏ đi qua
Ich darf vor dem blauen Lkw abbiegen Tôi được rẽ trước xe xanh
Ich muss den blauen Lkw vorlassen Tôi phải để xe xanh đi qua
 18. Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
Ich darf vor dem gelben Pkw abbiegen Tôi được rẽ trước xe vàng
Ich lasse den blauen Lkw durchfahren Tôi để xe xanh đi qua
Ich lasse den gelben Pkw durchfahren Tôi để xe vàng đi qua
19. Was ist in der hier beginnenden Zone erlaubt? Bắt đầu khu vực được phép gì?
Das Halten bis zu 3 Minuten Được đỗ 3 phút
Das Parken, wenn eine Parkscheibe benutzt wird Được đỗ nếu dùng đồng hồ đậu
Das Halten zum Be- oder Entladen sowie zum Aus oder EinsteigenĐược đỗ để bốc dỡ hàng hoặc cho khánh lên xuống xe
20. Worauf weist dieses Verkehrszeichen hin? Biển báo cho biết điều gì?
Auf einen Sonderweg für Fußgänger Đường đặc biệt dành cho người đi bộ
Auf ein Verbot für Fahrrad- und Mofa-Fahrer Cấm các xe đạp và mô tô

Auf den Beginn eines verkehrsberuhigten BereichsBắt đầu một đoạn đường yên tĩnh
 21. Was bedeutet dieser Warnhinweis? Cảnh báo này có ý nghĩa gì?
Auf einem so gekennzeichneten Beifahrerplatz mit betriebsbereitem Airbag Hướng dẫn ghế lái có túi khí:
- darf kein Kindersitz entgegen der Fahrtrichtung angebracht werdenGhế trẻ không được đặt ngược với ghế lái
- muss der Kindersitz in der dargestellten Weise angebracht werden Kiến thức để đặt ghế cho trẻ phải theo
- darf ein Kindersitz nur in Fahrtrichtung angebracht werden Ghế trẻ chỉ được đặt phù hợp với ghế lái
22. Wo genügen beim Parken eines Pkw auf unbeleuchteten Straßen Parkleuchten? Chỗ nào đậu xe ở nơi thiếu ánh sáng fải có đèn đậu bật.
Außerhalb geschlossener Ortschaften Ngoài thành phố
Innerhalb geschlossener Ortschaften Trong thành phố
Auf Seitenstreifen von Autobahnen Bên lề đường Cao tốc (Autobahn)
23. Ein auflaufgebremster Wohnanhänger mit einer Achse wird im Gefälle abgestellt. Wie ist er gegen Wegrollen zu sichern? 1 xe du lịch với rơ mooc có phanh dồn đậu trên dốc. Làm sao để bảo đảm xe không bị trôi?
Feststellbremse anziehenKéo phanh tay
Je einen Unterlegkeil vor und hinter ein Rad legen Trèn trước và sau bánh
Unterlegkeile vor die Räder legen Chèn bánh xe
24. Was geschiert, wenn Sie mit wesenlich zu niedrigen Reifenluftdruck fahren? Xaỷ ra điều gì khi lái xe với lốp non hơi?
Die Reifen erhitzen sich übermäßig Sự nóng lên của lốp
Die Fahrstabilität nimmt ab Khả năng lái bị giảm
Der Reifenverschleiß nimmt ab Giảm độ ma sát lốp
25. Wo sollten Sie Ihr Gepäck nach Möglichkeit unterbringen, um Kraftstoff zu sparen? Để hàng hóa như thế nào để tiết kiệm nhiên liệu?
Auf einem Dachgepäckträger Trên nóc xe
Im Kofferraum Trong cốp xe
26. Ein Fahranfänger parkt innerhalb der Probezeit falsch und muss dafür Verwarnungsgeld zahlen. Womit er außerdem rechnen? Người mới lái mà đậu xe sai trong khoảng thời gian thử thách phải phạt tiền cảnh cáo. Có tính đến điều gì?
Nach Zahlung des Verwarnungsgeldes mit keinen weiteren Maßnahmen Sau khi trả tiền phạt cảnh cáo với không được tái phạm
Mit der Anordnung zur Teilnahme an einem Aufbauseminar Tham gia khóa học lại bổ túc gọn gàng
Mit der erneuten Ablegung der Fahrerlaubnisprüfung Thi lại bằng lái
27. Für welche Kraftfahrzeuge gilt die Autobahn Richtgeschwindigkeit? Loại xe nào áp dụng tốc độ chuẩn trên Autobahn (đường cao tốc)?
Für Pkw und Motorrader Xe con và mô tô
Für Lkw mit einer zulässigen Gesamtmasse von 6t Xe tải trên 6t
Für Lkw mit einer zulässigen Gesamtmasse von 2,5t Xe tải trên 2,5 t
28. Wozu kann langes Fahren mit höherer Geschwindigkeit führen? Xảy ra điều gì khi lái xe tốc độ cao?
Das Gefühl für die Geschwindigkeit lässt nach Cảm nhận về tốc độ giảm
Die Reaktion bereitschaft nimmt zu Phản ứng tăng
Es wird zu dicht aufgefahren Khoảng cách các xe quá gần
29. Wozu kann langes Fahren mit höherer Geschwindigkeit führen? Điều gì có thể khi lái xe lâu với tốc độ cao?
Das Gefühl für die Geschwindigkeit lässt nach Cảm giác về vận tốc giảm
Die Reaktionsbereitschaft nimmt zu Phản xạ nhanh
Es wird zu dicht aufgefahren Mất cảm giác
30. Wofür müssen Sie vor Antritt einer Fahrt mit Ihrem Pkw sorgen? Bạn chú ý điều gì trước mỗi chuyến đi bằng xe hơi?
Dass auch die Mitfahrer die vorhandenen Sicherheitsgurte anlegen können  Người đi cùng phải cài dây an toàn
Dass Sie nach hinten ausreichende Sicht haben Tầm nhìn sau phải đủ

Dass keine Gegenstände (z. B. Verbandkasten, Autoatlas, Fotoapparat) lose auf der hinteren Ablage liegen Không để những đồ (như: đồ cứu thương, bản đồ, máy ảnh, …) ở băng sau
Prüfbogen 55: Mẫu kiểm tra 55
1. Wann kann das Verhalten der Radfahrerin für sie gefährlich werden? Cách xử lý của người nữ đi xe đạp như thế nào gây nên nguy hiểm?
Wenn die Radfahrerin Khi người nữ đi xe đạp
-am Ende des Radweges anhält Dừng lại khi hết đường xe đạp chạy
-auf die Fahrbahn überwechselt, ohne auf den Verkehr zu achten Đổi làn xuống đường không chú ý giao thông
-unerlaubt auf dem Gehweg weiterfährt Cứ lái tiếp trên lối người đi bộ
2. Bei welcher Person müssen Sie mit einer schweren Sehbehinderung rechnen?Người khuyết tật nghiêm trọng nào bạn cần phải tính đến?
 Dem Kind. Đứa trẻ
Dem Mann,Người đàn ông
 Der Frau, Người phụ nữ
3. Welche Fahrzeuge dürfen hier nur mit Schrittgeschwindigkeit und unter Ausschluss jeglicher Gefährdung der Fahrgäste vorbeifahren? Loại xe nào, chỉ được với tốc độ thật chậm chayjqua. Dưới điều kiện các nguy hiểm cho hành khách đã bị loại trừ(Warnblinklicht anĐèn cảnh báo đang nháy)
 Alle Fahrzeuge, die Các xe mà
- in gleicher Richtung fahren cùng chiều
-entgegenkommen ngược chiều

4. Worauf müssen Sie sich einstellen? Bạn phải tính đến điều gì?
Auf einen durch Polizei geregelten Verkehrsablauf Điều khiển giao thông qua người cảnh sát
Auf eine unebene und verschmutzte Fahrbahn 1 con đường bẩn và không bằng phẳng
Auf Arbeiter und Baugeräte auf der Fahrbahn Người và máy xây dựng bên lề đường
5. In welchen Fällen muss das Überholen abgebrochen werden? Trong trường hợp nào phải bỏ 1 cuộc vượt?
Wenn der Eingeholte seine Geschwindigkeit stark verringert Khi người bị vượt giảm tốc mạnh
Wenn der Eingeholte plötzlich beschleunigt Khi người bị vượt bất ngờ tăng tốc
Wenn durch unerwarteten Gegenverkehr Gefahr entsteht Khi có xe ngược chiều không mong muốn
6. Die Straße ist auf einem kurzen Stück vereist. Was sollen Sie hier moglichst vermeiden? Trên đoạn trơn băng, phải tránh điều gì?
Beschleunigen Tăng tốc
Bremsen Phanh
LenkbewegungenĐánh lái
7. Für wen besteht ein Alkoholverbot beim Kraftfahrzeugen? Những ai bị cấm rượu khi lái xe cơ giới?
Für alle Kraftfahrer unter 21 Jahren Tất cả những người dưới 21 tuổi
Für alle Kraftfahrer Tất cả những người lái xe cơ giới
Für alle Kraftfahrer in der Probezeit Tất cả những người lái xe cơ giới trong thời gian thử thách
8. Sie wollen einen Radfahrer überholen. Reichen dabei 50cm Seiten abstand aus?  Bạn muốn vượt 1 xe đạp, trong khoảng cách 50cm có an toàn?
Ja, wenn Sie vorher Warnzeichen gegeben habenCó, khi mà bạn đưa ra cảnh báo trước đó
Nein, weil der Radfahrer plötzlich ausschwenken könnteKhông, vì người lái xe đạp có thể bất ngờ dao động
Ja, solange Sie nicht schneller als 40km/h fahrenCó, khi bạn đi không quá 40km/g
9, Wie verhalten Sie sich in dieser Situation? Bạn xử lý thế nào trong tình huống này?
An der Sichtlinie anhalten Dừng ở vạch an toàn
An der Haltlinie anhalten Dừng ở vạch dừng
Die Kreuzung ohne anzuhalten überqueren Ở ngã tư, không phải đợi, vượt qua ngay
10. In welchen Fallen müssen sie an einen Zebrastreifen besonders vorsichtig heranfahren? Trong trường hợp nào pahir thận trọng ở nơi vạch kẻ người di bộ?
Wenn Fußgänger die Fahrbahn überqueren wollen Khi người đi bộ muốn qua đường
Wenn die Sicht aut den Zebrastreifen behindert ist Khi tầm nhìn ở khu vạch kẻ bị che khuất
Wenn ein anderes Fahrzeug bereits vor dem Zebra streiten wartet Có xe khác đang chờ trước lối đi bộ
11. Wie verhalten Sie sich in einem Tunnel mit Gegenverkehr? Xử lý thế nào với giao thông ngược chiều trong đường hầm?
Fahrstreifenbegrenzung nicht überfahren Không vượt qua lằn ranh giới
zum Überholen Fahrstreifenbegrenzung überfahren Khi vượt phải đè lên vạch
Nicht wenden Không quay đầu
12. Zu welchem Zweck darf die Hupe innerorts benutzt werden? Trong trường hợp nào thì được bấm còi trong khu dân cư?
Als Warnsignal Dấu cảnh báo
Als Rufzeichen Chào gọi nhau
Als Überholsignal Dấu hiệu vượt
13. Welche Fahrzeuge dürfen neben anderen Fahrzeugen zweiter Reihe halten?Xe nào được đậu gần xe khác ở đường có 2 làn?
 Taxen, um Fahrgäste ein- oder aussteigen zu lassen, wenn die Verkehrslage dies zulässt Taxi, khi cho hành khách lên xuống, khi điều kiện giao thông cho phép
Alle Fahrzeuge, wenn das Warnblinklicht eingeschaltet ist Tât cả các loại xe khi đã nhay đèn cảnh báo
14. Sie kommen als Erster an eine Unfallstelle mit Verletzten. In welcher Reihenfolge gehen Sie vor? Bạn đến đầu tiên ở nơi có vụ tai nạn với thương vong. Thứ tự hỗ trợ như thế nào ?
Unfallstelle absichern Erste Hilfe leisten Rettungsdienst alarmieren Bảo vệ hiện trường – Sơ cứu – Gọi cứu hộ
Erste Hilfe leisten Rettungsdienst alarmieren Unfallstelle absichern Sơ cứu – Gọi cứu hộ - bảo vệ hiện trường
Rettungsdienst alarmieren Unfallstelle absichern Erste Hilfe leisten Gọi cứu hộ- bảo vệ hiện trường – Sơ cứu
15. Wodurch können Sie bei längerem Warten vor geschlossenen Bahnschranken die Umwelt schonen und Kraftstoff sparen? Qua cách nào, khi chờ lâu ở đường ray có rào chắn để tiết kiệm nhiên liệu và bảo vệ môi trường?
Durch Abstellen des Motors Tắt máy
Durch Schalten in den LeerlaufChuyển sang chế độ nhàn
16 Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
ich muss dem roten Pkw Vorfahrt gewährenTôi phải nhường đường cho xe đỏ được ưu tiên
ich muss dem blauen Pkw Vortahrt gewahren Tôi phải nhường cho xe xanh được ưu tiên
Ich habe Vorfahrt vor dem blauen Pkw Tôi được ưu tiên trước xe xanh
17. Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
ich muss warten Tôi phải đợi
Der gelbe Pkw muss warten Xe vàng phải đợi
18. Sie wollen nach rechts in eine Vorfahrtstraße einbiegen. Auf welche Verkehrsteilnehmer müssen Sie achten? Bạn muốn rẽ vào 1 đường có ưu tiên. Phương tiện nào bạn phải chú ý?
Auf von links und von rechts kommende Fahrzeuge Phương tiện từ bên trái và phải đang đến
Nur auf die von links kommenden Fahrzeuge Chỉ xe đến từ bên trái
Auf Fußgänger und Radfahrer die rechts neben oder noch hinter Ihnen sindNgười đi bộ và đi xe đạp bên phải còn đang ở phía sau
19, worauf müssen Sie sich hier einstellen? Bạn xử lý như thế nào ở đây?
Dass der fließende angehalten wird, um Kinder die Straße zu lassen Luồng giao thông bị dừng vì trẻ con qua đường
Dass hier Kinder unter Anleitung auf der Fahrbahn spielen.Trẻ con với sự hướng dẫn đang chơi trên đường
Dass hier Kinder häufiger als sonst Uber die Fahrbahn laufen Trẻ con thường xuyên chạy qua đường hơn bình thường
20, welchen Hinweis gibt dieses Verkehrszeichen? Biển này hướng dẫn gì?
Abbiegen verboten Cấm rẽ
Einbahnstraße Đường 1 chiều
Vorrang vor dem GegenverkehrLối cho xe ngược chiều

21. Womit müssen Sie hier rechnen? Tính đến điều gì ở đây?
Mit dem Ende des rechten Fahrstreifens Kết thúc 1 làn đường bên phải
Mit einem Fahrstreifenwechsel des vorausfahrenden Làn phải đổi ở phía trước
Mit einer Verdichtung des Verkehrs hinter der Unter führungSự tập trung đông của phương tiện phía sau đường hầm
22. Warum ist es gefährlich, Sicherheitsgurte nicht anzulegen?Vì sao nguy hiểm,khi không cài dây an toàn?                                                                                        
Weil man sich schon bei einer Aufprallgeschwindigkeit von ca.20km/h nicht mehr ausreichend abstützen kannVì chỉ với tốc độ 20km/giờ đã không đủ để đứng vững
Weil man bei einem Unfall aus dem Fahrzeug geschleudert werden kannVì khi xảy ra tai nạn, bạn có thể bị văng khỏi xe.
Im Stadtverkehr ist es wegen der geringen Geschwindigkeit ungefährlichLưu thông trong nội thị với tốc độ thấp thì không nguy hiểm
23.Sie fahren einem Pkw mit einem ungebremsten Anhänger. Es kommt ein längeres, starkes Gefälle. Was ist richtig? Lái xe với mooc không có phanh kèm. Nó sẽ dài hơn, nghiêng mạnh hơn. Điều gì đúng?
Wenn nötig Geschwindigkeit verringern, rechtzeitig niedrigen Gang einlegen, bremsbereit sein Cần thiết giảm tốc, về số đúng, sẵn sàng phanh
Bremse des Pkw durch häufiges Auskuppeln entlasten Phanh xe thường xuyên nhả dần
Schieben des Anhängers berücksichtigen Chú ý lực đẩy của mooc
24. Die Scheibenwischer an Ihrem Pkw funktionieren nicht. Was kann die Ursache dafür sein?Quạt gương không quạt bình thường. Nguyên nhân do đâu? Zu viel Wasser in der Scheibenwaschanlage Nhiều nước trong bình chứa
Sicherung durchgebrannt Cầu chì cháy
Scheibenwischermotor defekt Mô tơ quạt gương hỏng
25. Wie müssen Sie Ihren Pkw gegen Diebstahl sichern? Bạn làm gì đề bảo đảm xe không bị trộm mất?
Differentialsperre einschalten (aktivieren) Kích hoạt các khóa khác
Zündschlüssel abziehen, Lenkradschloss einrasten lassen und Fenster schließen Khóa điện, Khóa tay lái, Đóng cửa
Türen und Kofferraum abschließenKhóa cửa và Cốp
26. In welchen Fällen müssen Sie die Verlegung des Fahrzeugstandortes in den Bezirk einer anderen Zulassungsstelle melden?Trong trường hợp nào bạn phải thay đổi phạm vi và báo cáo chuyển vùng ở sở giao thông khác?
 Bei vorübergehender Verlegung für mehr als 3 Monate Khi chuyển vùng hơn 3 tháng
Bei vorübergehender Verlegung für weniger als 3 Monate Khi chuyển vùng dưới 3 tháng
Bei endgültiger Verlegung Chuyển vùng tạm thời có giới hạn
27, Was kann auf nasser Fahrbahn zu Aquaplaning (Wasserglätte) führen? Điều gì dẫn đến bề mặt bị trơn trượt?
Hohe Geschwindigkeit Tốc độ cao
Abgefahrene Reifen Lốp xe mòn
Spurrillen in der Fahrbahn Rãnh ổ trơn
28. Welche Beleuchtungseinrichtungen des Kraftfahrzeugs müssen wiederholt werden, sie durch Anbaugeräte oder Ladungsträger verdeckt werden? Loại đèn chiếu nào phải chú ý lại khi bạn bị hạn chế do hàng hóa và máy móc?
Blinker und Bremsleuchten Đèn nháy và Phanh
Rückfahrscheinwerfer und ArbeitsscheinwerferĐèn lùi và đèn quạt gương
 Schlussleuchten, Rückstrahler und Kennzeichenbeleuchtung Đèn sau, đèn lùi, đèn biển
29. Was für beim Überholen auf Autobahnen häufig zu schweren Unfällen? Điều gì dẫn đến nguy hiểm khi vượt trên Cao tốc thường gây ra tai nạn?
Mangelhafte Beobachtung des ruckwärtigen Verkehrs Thiếu sót chú ý phương tiện phía sau
Fahren mit doppeltem SicherheitsabstandLái với khoảng cách an toàn gấp đôi Fahren mit zu geringem Abstand Lái với khoảng cách ngắn
30. Reifenverschleiß belastet die Umwelt. Wodurch kann die Lebensdauer von Reifen verlängert werden? Mài mòn lốp gây ra ô nhiễm môi trường. Do đâu có thể kéo dài tuổi thọ cho lốp?
Durch vermeiden hoher Geschwindigkeiten Tránh đi tốc độ cao
Durch Fahren mit Winterreifen (M+S) im Sommer Lái xe với lốp mùa đônh trong mùa hè.

Durch einhalten des Reifendrucks der in der Betriebsanleitung angegeben ist Lắp đặt lốp theo quy định của nhà sản xuất
Prüfbogen 56: Mẫu kiểm tra 56
1. Wie verhalten Sie sich? Bạn xử lí tình huống này như thê nào?
Unverändert weiterfahren, damit der Lkw gezwungen wird, wieder rechts einzuscheren Không làm gì khác tiếp tục lái đến, do đó xe tải kia buộc phải cắt đường về bên phải
Bremsen und nach rechts ausweichen Phanh lại và lách sang phải
2. Wie müssen Sie sich verhalten?  bạn xử lí như thế nào?
Den Radfahrer erst hinter dem stehenden Pkw überholen.Người lái xe đạp đầu tiên đằng sau xe Pkw được phép vượt qua xe đang đậu
Vorsichtig an dem stehenden Pkw vorbeifahren, weil plötzlich Gegenverkehr kommen kannLái quan xe đang đậu thận trọng, vì bất ngờ có thể có phương tiện ngược chiều đi lại
Den Radfahrer in Höhe des stehenden Pkw zügig überholen Xe đạp nhanh chóng vượt qua xe Pkw đang đậuWie müssen Sie sich verhalten?
3. Sie wollen nach rechts abbiegen, Wie verhalten Sie sich? Bạn muốn rẽ phải, bạn phải làm sao
Den Radfahrer geradeaus durchfahren lassen Để xe đạp đi qua
Vor dem Radfahrer abbiegen, weil der motorisierte Verkehr Vorrang hatRẽ trước xe đạp, vì xe cơ giới quyền ưu tiên

4. Womit müssen Sie rechnen? Bạn phải tính đến điều gì?
Der Junge Người trẻ tuổi sẽ
-wird Sie in jedem Fall vorbeifahren lassen trong mọi trường hợp sẽ để bạn đi qua
-könnte  im nächsten Augenblick losfahren Đi tiếp trong chớp mắt
-wird vielleicht noch nach links schauen, aber trotzdem losfahrenCó thể nhìn về phía trái nhưng vẫn phóng đi
5. Sie fahren innerorts hinter einem Fahrzeug mit ortsfremdem Kennzeichen. Was könnte geschehen? Trong thành phố bạn đi sau 1 chiếc xe có biển số vùng lạ. Điều gì có thể xảy ra?
Der Vorausfahrende Xe phía trước có thể:
-bremst unerwartetPhanh ngoài ý muốn
-betätigt den Blinker vor dem Abbiegen zu spät Nháy đèn rẽ quá muộn
-halt unerwartet an, um nach dem Weg zu fragen Dừng ngoài ý muốn để hỏi đường
6.Eine Person im Rollstuhl schafft es nach dem Überqueren der Straße nicht, mit dem Rollstuhl den Bordstein zu um den Gehweg zu erreichen. Wie verhalten Sie sich? Một người ngồi xe lăn nhưng không qua đường được với bực đá bên lề chặn xe lăn lên đường đi bộ. Bạn xử lý như thế nào?
Ich halte und schalte die Warnblinkanlage ein Tôi dừng lại và bật đèn cảnh báo
Ich hupe und fahre um die Person herum Tôi bấm còi và lái vòng qua người đó
Ich steige aus und helfe der Person im Rollstuhl Tôi xuống và giupsn người đó
7. Zu welcher Tageszeit ist mit verstärktem Wildwechsel zu rechnen? Thời điểm nào trong ngày phải tính đền việc thú rừng chạy qua đường nhiều?
Während der Abenddämmerung Lúc chạng vạng tối
In der Mittagszeit Giữa ngày
Im Morgengrauen Tờ mờ sáng
8, wozu können bereits geringe Mengen Alkohol führen? Một lượng rượu nhỏ có thể dẫn đến điều gì?
Zu verzögerter Reaktion Phản ứng chậm lại
Zu riskanter Fahrweise Nhận thức rủi do kém
Zu einem Nachlassen der Hör- und SehleistungThính giác và tầm nhìn suy giảm
9. Wer hält falsch? Ai đậu sai
Der helle Pkw Xe sáng màu
Beide Pkw Cả 2
Der dunkle Pkw Xe tối màu
10. Ein Fußgänger will die Fahrbahn auf dem Zebrastreifen überqueren. Wie verhalten Sie sich? Một người đi bộ muốn băng quan đướng trên lối vạch kẻ. Bạn xử lý như thế nào?
Mit mäßiger Geschwindigkeit heranfahren, nötigenfalls warten Vận tốc chậm lái đến, khẩn cấp thì phải dừng chờ
Keinesfalls überholen Không được vượt
An wartenden Fahrzeugen darf vorbeigefahren werden Những xe đang chờ được đi qua
11. An einer Straßenbahnhaltestelle steigen Fahrgäste auf der Fahrbahn ein und aus. Wie verhalten Sie sich, wenn Sie rechts vorbeifahren wollen?Tại điểm dừng của Tàu điện, cho hành khánh lên xuống. Bạn xử lý thế nào khi bạn muốn vượt phải?
Warten. wenn Fahrgaste getahnder oder behindert werden könntenĐợi cho khi không còn nguy hiểm và không còn ai bị cản trở
 Vorsichtig mit Schrittgeschwindigkeit vorbeifahren, wenn eine Gefährdung von Fahrgästen ausgeschlossen ist und sie auch nicht behindert werdenLái qua thận trọng khi mà mọi nguz hiểm cho hành khách đã bị loại trừ và không ai bị cản trở
 Deutlich Warnzeichen geben und weiterfahren Ra hiệu cảnh báo và lái qua
12. Welchen Fahrzeugen müssen Sie das Abfahren von gekennzeichneten Haltestellen ermöglichen? Loại xe nào bạn phải tạo điều kiện cho đi khi có biểu hiện rõ ràng ở điểm dừng?
Linienbussen Xe bus nối
Schubussen Xe chở học sinh
Taxen Taxi
13. Über welche Telefonnummern können Sie nach einem Unfall mit Verletzten die Polizei und einen Not- oder Rettungsdienst erreichen?Thông qua số điện thoại nào bạn có thể thông báo về tai nạn với thương vong?
0130
110 oder 112
14, Wie verhalten sie sich beim Anfahren vom Fahrbahnrand? Bạn xử lý thế nào khi đến gần làn ranh đường với đường ray?
Rückwartigen Verkehr beobachten
Chú ý giao thông sau
Blick in den Rückspiegel genügt Nhìn gương hậu là đủ
Blinken Nháy đèn
15. Was weist auf überhöhten Kraftstoffverbrauch wegen starkem Verschleiß oder falscher Einstellung Motors hin? Do đâu biết là hao nhiên liệu do tải nặng hay do thiết lập máy sai?
 Starker, dunkler Auspuffqualm Nặng và khói đen
kondenswasser, das aus dem Auputt kommt Nước đặc từ bô xe
16. Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
ich muss die Straßenbahn durchfahren lassen Tôi phải để Tàu diệnđi qua
Die Straßenbahn muss mich vorher abbiegen lassen Tàu điện phải để tôi rẽ trước
ich muss das Motorrad durchfahren lassen Tôi phải để xe mô tô đi qua
17. Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
 Ich muss warten Tôi phải đợi
Der Radfahrer muss wartenXe đạp phải đợi
 18. Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
 Ich muss den Bus durchfahren lassen Tôi phải để Bus đi qua
Ich muss das Motorrad durchfahren lassen Tôi phải đểu Mô tô đi qua
Ich fahre vor dem Bus Tôi lái trước Bus
19. Womit müssen Sie bei diesem Verkehrszeichen rechnen?Bạn phải tính đến điều gì ở biển báo giao thông này?
Mit Verhkehr von Baustellenfahrzeugen Phương tiện từ công trường tham gia giao thông
Mit Arbeitern auf der Fahrbahn Công nhân làm việc trên đường
Mit Baumaterial auf der Fahrbahn Vật liệu xây dựng trên đường
20. Was sagt Ihnen dieses Verkehrszeichen? Biển này nói lên điều gì?
Es kommt Nó chỉ
-eine starke Steigung 1 đoạn dốc cao
-eine scharfe Rechtskurve 1 đoạn cua phải sắc
-eine Kreuzung mit abknickender Vorfahrt1 đoạn gấp khúc có ưu tiên

 21. Welche Kraftfahrzeuge dürfen die abgebildete Umweltzone?Xe nào được đi vào vùng bảo vệ môi sinh với những hình này?
Ein Pkw, der die Anforderungen an eine grüne Plakette erfüllt, auch wenn keine Feinstaub-Plakette angebracht ist Xe con với nhãn màu xanh và kể cả không có nhãn
Ein Pkw mit einer roten Feinstaub PlaketteXe con với nhãn màu đỏ
Ein Motorrad Xe máy
22. Was müssen Sie berücksichtigen, wenn Sie auf dem Dach Ihres Pkw Gepäck befördern wollen? Cần tôn trọng điều gì khi trở hàng trên nóc xe?
Die Fahreigenschaften werden nachteilig beeinflusst Khả năng lái bị kém đi
Die zulässige Gesamtmasse darf nicht überschritten warden Trọng lượng không được quá tải cho phép
Die vom Fahrzeughersteller angegebene Dachlast (Betriebsanleitung) darf nicht überschritten warden Vị trí mui xe không được quá cho phép của nhà sản xuất
23. Was müssen Sie bei einem Pkw mit Wohnanhänger vor Fahrtbeginn prüfen? Kiểm tra gì với xe mooc du lịch trước khi đi?
Ob die Beleuchtungseinrichtung des Anhängers funktioniert Xem hệ thống đèn có hoạt động không
Ob die Mitfahrer im Wohnanhänger die Sicherheitsgurte angelegt haben Người đi cùng có cài giây
Ob die Sicht nach hinten durch die Rückspiegel ausreicht Tầm nhìn sau qua gương hậu có bị cản chở
24. Wo durch können Sie die Umweltbelastung verringern? BẰng những cách nào có thể giảm thiểu ô nhiễm môi trường
Durch Bilden von Fahrgemeinschaften đi xe chung
Durch Meiden von Verkehrsspitzen tránh giờ giao thông cao điểm
Durch Meiden von Straßen mit häufigem Stau tránh đường tắc
25. Die Sicht ist erhblich behindert. Wann dürfen Sie Nebelscheinwerfer einschalten? Tầm nhìn bị cản trở, thì khi nào bạn phải bật đèn sương mù?
Bei Regen Trời mưa
Bei Schneefall Trời tuyết
Bei Nebel Trời Sương mù
26, Warum ist es gefährlich, wenn Personen auf den hinteren Sitzen die Sicherheitsgurte nicht benutzen? Vì sao có nguy hiểm khi người ngồi ghế sau không sử dụng dây an toàn?
Weil dann die Schutzwirkung des Airbags wegfällt Nó làm loại bỏ tác dụng bảo vệ của túi khí
Weil schon bei niedriger Geschwindigkeit die Rückenlehnen der Vordersitze nicht mehr ausreichend vor Verletzungen e schützen Vì dù chỉ tốc độ thấp thì tựa ghế trước cũng không đủ đảm bảo không bị chấn thương
Weil sie bei einem Aufprall Fahrer und Beifahrer zusätzlich gefährdenCó thể khiển cả người lái lẫn người đi dùng bị thương bổ sung lẫn nhau
27. Sie fahren bei Dunkelheit mit Fernlicht. Wann müssen Sie abblenden? Bạn lái xe trời tối với đèn pha, khi nào thì bạn phải tắt cụp?
Wenn ein Fahrzeug in geringgern Abstand vorausfährt Khi có xe gần trong khoảng cách trước
Bei Gegenverkehr Vì có xe ngược chiều
Wenn Fußgänger in gleicher Richtung vorausgehen Khi có người đi bộ hướng phía trước
28, Ihr Pkw steht am Fahrbahnrand. Was ist beim Einsteigen richtig? Xe đậu bên lề đường thế nào là đúng khi cho người lên xe?
Mitfahrer möglichst vom Gehweg aus einsteigen lassen Người đi cùng phải lên xe bên lối đi bộ
Das Öffnen der Türen auf der rechten Seite ist immer gefahrlos möglich Cửa bên phải mở luôn luôn không nguy hiểm
Türen auf der Fahrbahnseite erst öffnen, wenn es de erlaubt Cửa xe bên đường chạy chỉ mở khi được phép
29, Aufgrund mehrerer Verstöße innerhalb der Probezeit hat die Behörde die Teilnahme an einem Aufbauseminar angeordnet. Der Fahranfänger kommt dieser Anordnung nicht nach. Womit muss er jetzt rechnen? Trên cơ sở những lỗi vi phạm nào, trong thời gian thử thách, người mới lái phải học lại và người đó không đến. Anh ta phải tính đến điều gì?
Mit dem Entzug der Fahrertaubnis Thu hồi giấy phép lái xe
Mit einem Bußgeldbescheid wegen der Nichtteilnahme Tiền phạt vì không tham gia khóa học lại
30. Das Bremspedal lässt sich bis zum Fahrzeugboden durchtreten. Erst bei mehrmaliger Betätigung wird der Pedalweg kürzer. Was müssen Sie tun?Chân phanh đến sàn. Sau nhiều lần đạp đường đạp bị ngắn đi. Bạn làm gì?
 Bremsflüssigkeit nachfüllen genügt Thêm dầu phanh cho đủ
Fahrzeug sofort abstellenĐưa xe vào gara ngay

Bremse reparieren lassen Sửa phanh
Prüfbogen 57: Mẫu kiểm tra 57
1. Warum müssen Sie hier besonders vorsichtig sein? Vì sao phải cẩn thận ở đây?
Weil das von links kommende Auto Vorfahrt hat Vì xe ô tô bên trái đến có quyền ưu tiên
Weil beim Bremsen erhöhte Rutschgefahr besteht Vì đường trượt nguy hiểm khi phanh
Weil ein Fahrzeug von rechts kommen könnte Vì có thể có xe từ bên phải đến
2. Was ist in dieser Situation richtig? Hoàn cảnh nào là đúng (Warnblinklicht an) Đèn cảnh báo bật
Die Fahrzeuge auf dem linken Fahrstreifen dürfen ohne besondere Vorsicht an dem Bus vorbeifahrenXe bên làn trái được phép lái qua không cần chú ý gì đặc biệt
Auf beiden Fahrstreifen darf mit Schrittgeschwindigkeit an dem Bus werden Cả 2 làn được phép lái với độ thận trọng cao nhất
Auf beiden Fahrstreifen muss angehalten werden, wenn sonst Fahrgäste gefährdet würden Cả 2 làn đều phải dừng nếu hành khách có nguy hiểm
3. Womit müssen Sie rechnen? Bạn phải tính đến điều gì?
Mit einer gefährlichen Linkskurve Đường cua trái nguy hiểm
Mit Querverkehr vor der Kurve Với lưu thông ngay sau đoạn cua 
Mit einem hinter der Kuppe liegen gebliebenen Fahrzeug Với khả năng 1 xe hư nằm lại sau đoạn dốc

4. Womit müssen Sie rechnen? Bạn cần tính đến điều gì ở đây?
Der Mofa-Fahrer könnte nach links ausscheren, um den Radfahrer zu überholen Người lái xe máy có thể cắt vào bên trái để vượt xe đạp
Der Fahrer des Transporters könnte  beim Ausladen weiter auf die Fahrbahn treten Người chuyển hàng có thể tiếp tục vẫn xếp hàng xuống đường
Mit Fußgängern, die vor dem Transporter die Fahrbahn überqueren Có thể có người đi bộ trước xe trở hàng xuống đường
Womit müssen Sie rechnen? Bạn phải tính đến điều gì?
5. Ein Radweg, auf dem eine Gruppe von Kindern fährt, endet. Womit muss gerechnet werden? Trên đường xe đạp, có 1 nhóm trẻ con đang chạy. Bạn fải tính trước ở những chỗ nào?
Das die Kinder: Đám trẻ con sẽ:
Bedenkenlos auf die Fahrbahn wechseln Không suy nghĩ gì chuyển hướng xuống đường xe chạy
Absteigen und warten, bis alles frei ist Xuống và chờ cho đến khi có đường trống
Zu weit in die Fahrbahn kommen Tiếp tục chạy xuống đường
6. Wie müssen Sie sich verhalten, wenn ein Zusammen- stoß mit Wild nicht mehr zu vermeiden ist? Bạn xử lí thế nào khi va chạm với thú rừng không thể tránh khỏi?
Bremsen, Lenkrad bzw. Lenker gut festhalten und versuchen, die Fahrtrichtung beizubehalten Phanh lại, giữ vô lăng. Giữ lái thẳng và hướng lái đúng
In jedem Fall ein Ausweichmanöver durchführen Trong mọi tình huống, cố tránh lái qua
7.Warum darf man nicht unnötig langsam fahren? Vì sao người ta không nên đi chậm không cần thiết?
Weil der Verkehrsfluss behindert wird Vì cản trở luồng giao thông
Weil die Gefahr von Auffahrunfällen erhöht wird Vì nguy hiểm từ phía sau cao
Weil Nachfolgende zu gefährlichem Überholen verleitet werden Vì xe sau vượt mặt gây nguy hiểm
8. Wann ist das Überholen verboten? Khi nào thì cấm vượt mặt?
Wenn Sie nicht wesentlich schneller fahren können als der zu Überholende Khi bạn không đi nhanh hơn xe cần vượt
Wenn Sie nicht die gesamte Überholstrecke überblicken Khi bạn không nhìn được khoảng cách với xe cần vượt
Wenn die Verkehrslage unklar ist Khi giao thông không rõ ràng
9. Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
ich darf vor dem gelben Lkw abbiegen Tôi được rẽ trước xe tải vàng
ich muss den gelben Lkw durchfahren lassen Tôi phải để xe tải màu vàng đi qua
10. Wie verhalten Sie sich, wenn ein Bus an einer Haltestelle hält und Warnblinklicht eingeschaltet ist? Bạn xử lý như thế nào khi Bus đậu có nháy đèn cảnh báo?
Nur mit Schrittgeschwindigkeit weiterfahren notigenfalls anhalten
Beim Vorbeifahren durch ausreichenden Abstand ei Gefährdung von Fahrgasten ausschließen Chỉ lái qua khi đủ khoảng cách an toàn và nguy hiểm cho hành khách đã loại trừ
warten wenn Fahrgaste behindert werden könntenĐợi nếu có thể có nguy hiểm cho hành khách
11. Wie müssen Sie einen Überholvorgang beenden? Bạn phải kết thúc 1 cuộc vượt mặt như thế nào?
Dicht vor dem Überholten wieder auf die rechte Fahrbahnseite wechseln Bám chặt người vượt chuyển ở bên lề phải
Ohne den Überholten zu behindern, so bald wie möglich wieder nach rechts einordnen Không gây trở ngại cho người vượt, tránh vào phía phải
Das Wiedereinordnen rechtzeitig und deutlich anzeigen Lách vào làn phải đúng lúc và ra hiệu rõ ràng.
12. Wovon hängt der einzuhaltende Abstand zum vorausfahrenden Fahrzeug ab? Khoảng cách với xe trước phụ thuộc vào điều gì?
Von den Sichtverhältnissen Vào tầm nhìn
Von der Geschwindigkeit Vào tốc độ
Von der Fahrbahnbeschaffenheit Vào tình trạng đường
13, Sie erkennen vor sich eine Unfallstelle. Was tun sie? Bạn biết 1 vụ tai nạn ở phía trước- Bạn làm gì?
Geschwindigkeit sofort verringern Ngay lập tức giảm tốc độ
Zügig weiterfahren Nhanh chóng lái qua
Warnblinklicht einschalten Nháy đèn cảnh báo
14. Sie wollen nach links abbiegen, wann haben Sie auf den nachfolgenden Verkehr zu achten? Bạn muốn rẽ trái, khi nào thì phải chú ý lưu thông phía sau?
Lediglich einmal vor dem Abbiegen Chỉ đơn lẻ 1 lần trước khi rẽ
vor dem Einordnen und noch einmal unmittelbar vor dem Abbiegen Trước khi vào làn và 1 lần nữa trước khi rẽ
15. Welche Fahrweise führt zu hohem Kraftstoffverbrauch? Kiểu đi nào dẫn đến tốn nhiên liệu?
Rasantes Anfahren und unnötiges Beschleunigen đi nhanh, tăng tốc không cần thiết
Volles Ausfahren aller Gänge Đi hết số
Fahren mit hoher Geschwindgkeit Đi tốc độ cao
16. Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
Ich muss die beiden anderen Pkw durchtahren lassen Tôi phải để cả 2 xe ô tô đi qua
Ich darf vor den beiden anderen Pkw abbiegen Tôi được phép lái trước cả 2 xe ô tô
Ich muss nur den blauen Pkw durchfahren lassenTôi chỉ để xe màu xanh đi qua
17. Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
Ich muss den Radfahrer durchfahren lassen Tôi phải để người đi xe đạp đi qua
Ich muss den Motorradfahrer durchfahren lassen Tôi phải để người đi xe máy đi qua
Ich darf vor dem Radfahrer abbiegenTôi được rẽ trước người đi xe đạp
18. Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
Ich lasse den blauen Lkw durchfahren Tôi để xe tải màu xanh đi qua
Ich darf vor dem gelben Pkw abbiegen Tôi được rẽ trước xe màu vàng
ich lasse den gelben Pkw durchfahren Tôi để xe màu vàng đi qua
19. Wovor warnt dieses Verkehrszeichen? Biển này báo trước điều gì?
Vor alkoholisierten Autofahrern Phía trước có xe say rượu
Vor Schleudergefahr bei verschmutzter Fahrbahn Phía trước có đoạn trơn trượt nguy hiểm
Vor Schleudergefahr bei nasser Fahrbahn Trơn trượt nguy hiểm do đường ướt
20. Worauf weist dieses Verkehrszeichen hin? Biển này cho biết điều gì?
Auf eine Kreuzung 1 ngã tư
Auf eine Erste-Hilfe-Station 1 trạm sơ cứu
Auf eine Gefahrstelle 1 điểm nguy hiểm
21. Wie verhalten Sie sich im Bereich dieser Gefahrstrecke ? Bạn xử lý như thế nào khi trước cảnh báo nguy hiểm này?
Nicht vor Wild ausweichen, wenn der Gegenverkehr gefährdet würde Không tránh thú rừng, nếu có nguy hiểm cho luồng giao thông ngược chiều
Abblenden und bremsen, wenn Wild in Sicht kommt Tắt đèn và fanh khi thấy thú rừng trong tầm nhìn
Langsamer fahren, auf Wild achten Đi chậm, chú ý thú rừng
22. Wo ist die Feinstaub-Plakette zur Kenrzeichnung schadstoffarmer Fahrzeuge anzubringen? Nhãn dán dấu hiệu xe đảm bảo môi sinh dán ở đâu?
Deutlich sichtbar aut der Außenseite der WindschutzschenbeRõ ràng ở bên ngoài kính chắn gió
Deutlich sichtbar auf der innenseite der Windschutzscheibe Rõ ràng bên trong kính chắn gió
Deutlich sichtbar auf der Innenseite der Heckscheibe Rõ ràng ở bên trong gương sau
23. Ein Pkw ist mit Winterreifen (M+S) ausgerüstet. Am Armaturenbrett ist ein Aufkleber „Mit M+S160“ angebracht. Was bedeutet das? 1 xe hơi với lốp mùa đông, Trên nhãn đề „Mit M+S160“, có ý nghĩa gì?
Der Aufkleber gilt nicht bei trockener Fahrbahn Nhãn này không áp dụng cho đường khô ráo
 Man darf höchstens 160 km/h fahren Ngươi ta có thể lái đến 160km/h
Der Aufkleber gilt nicht bei regennasser Fahrbahn Nhãn này không áp dụng cho đường ướt mưa
24. Sie fahren außerorts auf einer Straße mit drei markierten Fahrstreifen in jeder Fahrtrichtung. Auf dem rechten Fahrstreifen fahren in größeren Abständen einzelne langsamere Fahrzeuge. Welchen Fahrstreifen dürfen Sie durchgängig befahren? Phía phải có 1 xe lẻ với khoảng cách lớn, đi chậm. Bạn được phép vượt xe này ở bên nào?
Den linken Trái
Den mittleren Giữa
25. Wegen „tieferlegung“ Ihres Pkw ist eine Begutachtung erforderlich. Wann muss diese erfolgen? Vì một cuộc kiểm tra sâu cho xe của bạn là cần thiết. Khi nào thì phải thực hiện ?
Zusammen mit der nächsten Hauptuntersuchung, spätestens 1 Jahr nach Umbau Kiểm tra tổng quát chung, chậm nhất là 1 năm sau khi sửa chữa lại
Unverzüglich nach dem Umbau Ngay lập tức sau khi sửa chữa
Nach Aufforderung durch die Zulassungsstelle. Sau khi được văn phòng đăng kí nhắc nhở
26. Wann müssen Sie das Warnblinklicht einschalten? Khi nào bạn phải bật đèn cảnh báo?
Wenn Sie in zweiter Reihe parken Khi bạn đậu ở đường 2 hướng
Wenn Ihr Fahrzeug an einer Stelle liegen bleibt, an der es nicht rechtzeitig als stehendes Hindernis erkannt werden kann Khi xe bạn nằm đường mà có thể gây cản trở
Bei jedem Be – oder Entladen Khi chất – dỡ hàng
27. Welche Folgen kann zu hoher oder zu niedriger Luftdruck in den Reifen haben? Điều gì có thể khi áp suất lốp quá cao hoặc quá thấp?
Das Fahrverhalten kann sich verschlechten khả năng lái, đỗ kém đi
Der Reaktionsweg kann sich verlängern Đường phản ứng sẽ dài hơn
Der Reifenvercschließ kann sich erhöhen Độ mài mòn lốp cao
28. Wie dürfen Sie in Ihrem Pkw ein Kleinkind mitnehmen? Bạn được phép mang trẻ em đi cùng như thế nào?
Auf dem Schoß einer erwachsenen Person Trên lòng người lớn
In einer für das Kind geeigneten Rückhalteeinrichtung mit, Prüfzeichen Ghế trẻ em phải được đặt phù hợp ở đằng sau, có nhãn kiểm tra
In einer Baby-Tragetasche auf den hinteren Sitzen Trong túi địu trẻ ở đằng sau
29. Sie wollen in Ihrem Pkw telefonieren. Was ist hierbai zu beachten? Bạn muốn dùng điện thoại trên xe. Chú ý điều gì?
Der Hörer des Autotelefons oder das Handy darf während der Fahrt vom Fahrer nicht aufgenommen oder gehalten werden Nghe điện thoại trong khi lái là không được cầm hoặc dùng tay
Bei stehendem Fahrzeug und laufendem Motor darf der Fahrer auch ohne Freisprecheinrichtung telefonieren Khi xe đang dừng, người lái cũng không gọi điện bằng hệ thống nói tự do
Aus Sicherheitsgründen sollte auch auf das Telefonieren mit Freisprecheinrichtung während der Fahrt nach Möglichkeit verzichtet werden An toàn nên dùng điện thoại có hệ thống nói tự do trong khi lái
30. Was müssen Sie beim Verlassen Ihres Pkw tun?Bạn rời khỏi xe, cần làm những gì
 Vor dem Öffnen der Tür den nachfolgenden Verkehr beachten Trước khi mở cửa, chú ý giao thông phía sau
Das Fahrzeug gegen Wegrollen sichern Đảm bảo xe không bị trôi
Das Fahrzeug gegen unbefugte Benutzung sichernĐảm bảo xe không bị sử dụng phi pháp (không bị ăn cắp)
Prüfbogen 58: Mẫu kiểm tra 58
1. Was ist hier richtig?(Bremslicht an) Điều gì là đúng ở đây (đèn phanh đang sáng)
Wenn niemand behindert oder gefährdet wird, darf vorbeifahren schneller als Schrittgeschwindigke Khi không có ai cản trở hoặc không có nguy hiểm, thì được đi qua nhanh chóng hơn tốc độ thận trọng
Man darf mit Schrittgeschwindigkeit rechts vorbeifahren, wenn Fahrgäste nicht behindert werden und eine Gefährdung ausgeschlossen ist Người ta được phép lái qua từ từ bên phải, khi mà không gây trở ngại gì và các nguy hiểm đã bị loại trừ
Die Fahrgäste müssen vor dem Einsteigen den fließenden Verkehr durchlassen Các hành khách phải để các phương tiện lưu thông đi qua trước khi xuống tàu.
2. Weshalb ist es möglich, dass ein Fahrer das Zeichen,,Vorfahrt gewähren! an der nächsten Kreuzung nicht wahrnimmt? Do đâu không có khả năng nhận ra cảnh báo đường ưu tiên phía trước, nơi ngã tư gần nhất ?
Die durchgehende Beleuchtung kann zu der Annahme verleiten. an der Kreuzung Vorfahrt zu haben Do ánh sáng liên tục của đèn có thể cảm giác đấy là đường ưu tiên ở ngã tư
Ausbau und Verlauf der Straße erwecken den Eindruck einer Vorfahrtstraße Xây dựng và kết cấu rộng của con phố tạo ấn tượng đây là phố ưu tiên
3. Warum sollen Sie hier vorsichtig fahren? Vì sao ở đây bạn phải lái 1 cách thận trọng?
Weil der Straßenverlauf unübersichtlich ist Vì tầm nhìn bị hạn chế
Weil die Fahrbahnoberflache ungleichmäßig ist Vì bề mặt đường không giống bình thường
Weil de Gegenverkehr die Kurve schneiden könnte Vì xe ngược chiếu có thể cắt cua

4. Was müssen Sie in dieser Situation beachten? (Warnblinklicht an) Bạn phải chú ý điều gì? (đèn xe vẫn nháy)
Sie dürfen: Bạn được
- den Bus so lange nicht überholen, wie er noch fährt Không được vưỡte Bus, như khi nó đang chạy
-den Bus überholen, solange er noch fährt Vượt qua xe Bus dù nó đang chạy
- an dem haltenden Bus mit Schrittgeschwindigkeit vorbeifahren, eine Gefährdung von Fahrgästen ausgeschlossen istXe Bus đang đậu thì lái qua thật thận trọng, khi mà các nguy hiểm cho hành khách đã được loại bỏ
5. Auf einer Straße mit starkem Verkehr haben Sie sich zum Linksabbiegen eingeordnet. An der Kreuzung merken Sie, dass Sie an sich nach rechts wollten. Wie verhalten Sie sich? Bạn lái xe trên 1 phố lưu thông đông đúc, bạn đã vào làn rẽ trái. Nhưng đến ngã tư, bạn nhận ra là phải rẽ phải. Bạn xử lý như thế nào?
Sie halten an und versuchen, sich durch Rückwärtsfahren richtig einzuordnen Bạn dừng lại và tìm cách quay lại vào làn cho đúng
Sie warnen die anderen Verkehrsteilnehmer und biegen dann nach rechts ab
Bạn ra hiệu cảnh báo với các xe khác rồi quay lại
Sie biegen nach links ab und nehmen einen Umweg in Kauf Bạn rẽ trái rồi „mua đường“ quay lại
6. In welchen Fällen muss das Überholen abgebrochen werden? Trong trường hợp nào phải bỏ 1 cuộc vượt?
Wenn der Eingeholte plötzlich beschleunigt Khi người bị vượt bất ngờ tăng tốc
Wenn durch unerwarteten Gegenverkehr Gefahr entsteht Khi có xe ngược chiều không mong muốn
Wenn der Eingeholte seine Geschwindigkeit stark verringert Khi người bị vượt giảm tốc mạnh
7. In einem Wohngebiet rollt ein Ball vor IhrFahrzeug Wie müssen Sie reagieren? Từ trong khu dân cư bay ra 1 quả bóng trước đầu xe bạn. Bạn phản ứng như thế nào?
Sofort bremsen, weil Kinder auf die Fahrbahn laufen konnten Lập tức phanh, vì trẻ có thể chạy ra từ bên đường
Weiterfahren, weil Kinder gelernthaben am Fahrbahnrand stehen zu bleibenCứ đi tiếp, vì trẻ con đã học là phải dừng lại bên lề đường
8. Sie wollen eine landwirtschaftliche Zugmaschine mit nach Anbaugerät uberholen. Was ist zu beachten? Muốn vượt một xe nông cụ mà trên xe có máy móc. Cần chú ý điều gì?
Beim Abbiegen kann das Anbaugerät ausschwenken Khi rẽ máy móc có thể bị rơi ra
Zugmaschinen können wegen ihrer niedrigen Geschwindigkeit immer gefahrlos überholt werden Xe nông nghiệp luôn đi chậm hơn bạn nên không có gì nguy hiểm khi vượt
Die hintere Beleuchtung kann stark verschmutzt oder verdeckt sein, so dass eingeschaltete Blinkleuchten schlecht oder gar nicht zu sehen sind Đèn sau xe có thể bị bẩn che mờ nên khi bật nháy không nhận ra hoặc không nhìn thấy
9. Die Ampel zeigt gelbes Blinklicht. Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
Mit erhöhter Vorsicht heranfahren, gegebenenfalls Vorfahrt gewähren Lái qua cẩn thận cao độ, trong trường hợp quyền ưu tiên được nhừơng
Warten bis zum Licht zeichenwechsel Chờ cho đến khi đèn chuyển
10. An der Einfahrt in ein Industriegebiet steht das Andreaskreuz mit dem Zusatzzeichen,,Industriegebiet, Schienenfahrzeuge haben Vorrang". Was haben Sie zu beachten?Lối vào khu công nghiệp trước ngã tư có biển báo Khu Công Nghiệp Xe trên đường ray có quyền ưu tiên. Bạn cần phải chú ý điều gì?
An Bahnübergänge nur mit mäßiger Geschwindigkeit heranfahren Đi qua đường ray với vận tốc đều ổn định
Kraftfahrzeuge haben an Bahnübergängen ohne Andreaskreuz Vorrang Xe cơ giới vượt đường ray không có quyền ưu tiên ở ngã tư
Schienenfahrzeuge haben an allen Bahnübergängen Xe trên đường ray được ưu tiên trên mọi đoạn vượt
11. Sie haben auf einer Landstraße außerhalb einer geschlossene Ortschaft nach einer unübersichtlichen Stelle einen Unfall. Wie sichern Sie diese Unfallstelle ab?Ở khu vực đường land ngoài thành thị, đến điểm mù khuất có 1 vụ tai nạn. Bạn bảo vệ hiện trường tai nạn như thế nào?
Warndreieck gut sichtbar in ca. 100 m Entfernung aufstellen Đặt tam giác cảnh cáo rõ ràng khoảng 100m
Nur Warnblinklicht einschalten Chỉ nhay đèn cảnh báo
Andere Fahrzeuge, falls erforderlich, z.B. durch Handzeichen warnenVớiCác xe khác trong trường hợp cần thiết, ra hiệu thông báo bằng tay
12. Sie wollen links abbiegen. Welche Schwierigkeiten können dabei auftreten? Bạn muốn rẽ trái. Điều khó khăn gì có thể xảy ra?
Die Sicht auf entgegenkommende, geradeaus weiterfahrende Fahrzeuge kann durch entgegenkommende Linksabbieger behindert sein Tầm nhìn của đoạn kết trước,  xe đi thẳng bị xe rẽ trái che khuất
Beim Abbiegen voreinander ist ein Blockieren der Kreuzung durch die beiden Linksabbieger wahrscheinlich. những xe cùng rẽ sẽ bị khóa ở ngã tư vì khả năng cùng rẽ trái
Mit entgegenkommenden Linksabbiegern kann es zu gefährlichen Missverständnissen kommen Có thể bị hiểu lầm với xe ngược chiều cùng muốn rẽ trái
13, wie müssen Sie sich verhalten, wenn Sie überholt werden? Bạn xử lý thế nào khi bạn bị vượt?
Möglichst weit rechts fahren Lái về phía phải
Geschwindigkeit erhöhen Tăng tốc
Geschwindigkeit nicht erhöhenKhông tăng tốc
14. Wo ist das Halten verboten? Ở đâu cấm dừng
Auf Bahnübergängen Trước đường ray
An engen und an unübersichtlichen StraßenstellenĐoạn đường chật hẹp trên phố không bảo đảm
Unmittelbar hinter FußgängerüberwegenKhoảng giữa và sau lối người đi bộ
15. An einem Fahrzeug sind Motor und Schalldämpfer „frisiert“. Welche Folgen kann das haben? Một xe có máy và bộ tiêu âm bị làm mới lại (làm lại máy). Trường hợp nào dưới đây có thể diễn ra?
Die Lärmbelästigung nimmt zuTiếng ồn sẽ lớn
Der Schadstoffausstoß wird größer Khí thải nhiều hơn
Der Kraftstoffverbrauch sinkt erheblichNhiên liệu tiêu thụ đáng kể
16. Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
Ich muss den gelben Pkw durchfahren lassen Tôi phải để xe Pkw vàng đi qua
Ich darf durchfahren Tôi được lái qua
17. Wer muss warten? Ai phải đợi?
Der Pkw, der aus dem Feldweg kommt Xe từ đường cánh đồng
Ich muss wartenTôi phải đợi
18. Welches Verhalten ist richtig? Cách xử lý thế nào là đúng?
Ich muss warten Tôi phải đợi
Ich darf vor dem Motorrad die Kreuzung überquerenTôi được rẽ trước Mô tô
19, was müssen Sie bei diesem Verkehrszeichen beachten? Bạn phải chú ý gì ở biển giao thông này?
Sie dürfen in diese Straße einfahren Bạn được phép đi vào
Aus dieser Straße können  Fahrzeuge kommen Từ phố này có thể có xe ra
Sie dürfen nicht in diese Straße einfahren Bạn không được lái vào phố này
20. Was ist bei diesem Verkehrszeichen zu beachten? Bạn phải chú ý gì ở biển giao thông này?
Fahrzeuge durfen hier ohne Beleuchtung die ganze Nacht geparkt werden Xe được phép đậu ở đây không cần đèn sáng
Die Straßenbeleuchtung brennt nicht die ganze Nacht Phố không có đèn sáng suốt đêm
Fahrzeuge dürfen hier nicht geparkt werdenXe không được đậu ở đây

21. Dürfen Sie mit Ihrem Pkw mit Ottomotor ohne Feinstaub-Plakette in eine so gekennzeichnete Umweltzone einfahren?Bạn được phép lái xe động cơ Otto không có nhãn bảo vệ môi trường vào khu vực môi trường khí thải thấp hay không?
Ja, weil ich einen Pkw mit geregeltem Katalysator fahre Có, vì tôi lái xe có chất xúc tác quy định
Nein, weil mein Pkw nicht mit einer Feinstaub-Plakette gekennzeichnet ist Không, vì xe của tôi không có nhãn bảo vệ môi trường
Ja, weil nur Dieselfahrzeuge von diesem Verbot betroffen sind Có, vì ở đây chỉ cấm xe chạy Dầu Diesel
22. Was müssen Sie tun, wenn Sie am Tage in eine schlecht beleuchtete Unterführung einfahren?Bạn phải làm gì khi ban ngày lái với điều kiện ánh sáng kém?
 Abblendlicht einschalten Bật đèn chạy xe
Mehrmals die Lichthupe betätigenNhần nháy còi đèn nhiều hơn
Nur Standlicht einschalten Chỉ để đèn chuẩn
23. Welche besondere Eingenschaft von Scheibenbremsen müssen Sie bei nasser Fahrbahn berücksichtigen? Đặc tính nào của phanh đĩa cần phải chú ý?
Die Wirkung von Scheibenbremsen setzt in der Regel früher ein als auf trockener Fahrbahn Tác dụng dưới trời mưa nhanh hơn dưới trời khô
Die Wirkung von Scheibenbremsen setzt in der Regel später ein als auf trockener Fahrbahn Tác dụng dưới trời mưa chậm hơn dưới trời khô
24. Wie sichert man einen Pkw mit automatischer Kraftübertragung gegen Wegrollen? Làm sao đảm bảo xe có số tự động không bị lắn ở dốc?
Feststellbremse betätigen Kéo phanh tay
Wählhebel in N-Stellung bringen Về More
Wählhebel in P-Stellung bringen Về số Park
25.Wofür müssen Sie vor Antritt einer Fahrt mit Ihrem Pkw sorgen? Bạn chú ý điều gì trước mỗi chuyến đi bằng xe hơi?
Dass auch die Mitfahrer die vorhandenen Sicherheitsgurte anlegen können  Người đi cùng phải cài dây an toàn
Dass Sie nach hinten ausreichende Sicht haben Tầm nhìn sau phải đủ
Dass keine Gegenstände (z. B. Verbandkasten, Autoatlas, Fotoapparat) lose auf der hinteren Ablage liegen Không để những đồ (như: đồ cứu thương, bản đồ, máy ảnh, …) ở băng sau
26.Währed einer Pause stellen Sie fest, dass ein Zurrgut gerissen ist. Was tun Sie? Trong lúc nghỉ ngơi phát hiện ra dây buộc bị đứt. Bạn làm gì?
Fahrt fortsetzen, weil die Ladung beim Verrutschen durch die Bordwände aufgefangen wird Đi ngay, vì hàng trượt bên hông có thể thu được
Fahrt fortsetzen, sobald der Zurrgurt ausgetauscht ist Đi ngay sau khi các dây buộc đã được thay
Fahrt fortsetzen, wenn durch andere ausreichende Sicherungsmittel die Ladung gesichert ist Đi ngay sau khi đã đảm bảo hàng hóa bởi những dây khác
27. Wo finden Sie Angaben über die zulässigen Anhängelasten? Bạn tìm thông tin khối lượng tổng của xe mooc ở đâu?
Im Fahrzeugtchein Giấy tờ xe
In der Betriebsanleitung des Pkw Hướng dẫn sử dụng xe
Im Versicherungsschein Giấy bảo hiểm
28. Sie fahren mit Ihrem Pkw und Anhänger auf einer Straße mit Gegenverkehr und wollen nach links abbiegen. Was ist beim Wiederanfahren besonders wichtig? Lái xe với mooc trên phố, có xe ngược chiều muốn rẽ trái. Điều quan trọng là gì?
An die eigene Zuglänge denken Phải tính đến chiều dài của xe
Den Gegenverkehr mit der Lichthupe warnen Cảnh báo với còi và đèn
Das geringere Beschleunigungsvermögen berücksichtigen Xem xét khả năng giảm tốc
29. Sie wollen an Ihren Pkw einen einachsigen Wohnwagen anhängen. Was müssen Sie prüfen? Bạn muốn nối xe với mooc nhà nghỉ, bạn phải kiểm tra gì?
Ob die zulässige Anhängelast oder die zulässige Stützlast des Pkw überschritten wird Xem tải trọng và chiều dài có cho phép
Ob wegen der Breite des Wohnwagens zusätzliche Rückspiegel angebracht werden müssen Xem bề dài của mooc có cần thêm gương
Ob der Wohnwagen für die Beförderung von Personen zugelassen ist Xem xe mooc nhà nghỉ có thể chở người
30. Wie müssen Sie Ihren Pkw gegen Diebstahl sichern? Bạn làm gì đề bảo đảm xe không bị trộm mất?
Zündschlüssel abziehen, Lenkradschloss einrasten lassen und Fenster schließen Khóa điện, Khóa tay lái, Đóng cửa
Differentialsperre einschalten (aktivieren) Kích hoạt các khóa khác

Türen und Kofferraum abschließenKhóa cửa và Cốp
Prüfbogen 59: Mẫu kiểm tra 59
1. was müssen Sie bei diesem Verkehrszeichen berücksichtigen?Bạn phải xem xét điều gì ở biển báo này?
 Die Bremswirkung wird besser, wenn kein Getriebegang eingelegt ist Ảnh hưởng của phanh sẽ tốt hơn khi không có phương tiện cản chở
Der Bremsweg ist im Gefälle langer als in der Ebene Đường phanh trên dốc sẽ dài hơn trên đường bằng
Bei längerer Betätigung der Bremse kann die Bremswirkung nachlassen Xác nhận phanh lâu hơn thì ảnh hưởng của phanh sẽ giảm
2. Sie fahren außerorts an diesem Verkehrszeichen vorbei. In welcher Entfernung ist die Gefahrstelle zu erwarten? Bạn lái xe ngoài khu dân cư qua biển báo này. Bạn phải dừng khoảng cách bao xa khỏi điểm nguy hiểm?
Zwischen 50 m und 150 m Giữa 50 m và 150 m
Zwischen 150 m und 250 m Giữa 150 m và 250m
Zwischen 250 m und 350 m Giữa 250 m và 350 m
3. Worauf weisen diese Verkehrszeichen hin? Biển này báo điều gì?
Auf eine Überholverbotsstrecke von 200 m Länge Đoạn cấm vượt dài 200m
Auf ein Überholverbot, das in 200 m Entfernung beginnt Cấm vượt bắt đầu trong khoảng 200m tới
Auf ein Überholverbot, das nach 200 m endetCấm vượt kết thúc trong 200 m tới

 4, worauf weist dieses Verkehrszeichen hin? Biển này báo điều gì?
Auf einen beschrankten Bahnübergang in etwa 240 m Entfernung Đường sắt có rào chắn trong khoảng 240 m nữa
Auf einen beschrankten Bahnübergang in etwa 80 m Entfernung Đường sắt có rào chắn trong khoảng 80 m nữa
Auf einen unbeschrankten Bahnübergang in etwa 240 m Entfernung Đường sắt không rào chắn trong khoảng 240 m
5. Worauf weist dieses Verkehrszeichen hin? Biển này báo điều gì?
Auf ein Verbot für Radfahrer Cấm xe đạp
Auf einen Radweg Đường xe đạp
Auf Radfahrer, die die Fahrbahn kreuzen Có người đi xe đạp trên đoạn giao này
6. Welche Verbote werden mit diesem Verkehrszeichen aufgehoben? Biển báo này cấm điều gì?
Überholverbote Cấm vượt
GeschwindigkeitsbeschränkungenHạn chế tốc độ
Parkverbote Cấm đậu
 7. Was sagt Ihnen dieses Verkehrszeichen? Biển báo này nói điều gì?
So dürfen nicht geradeaus weiterfahren Không được đi tiếp
Sie dürfen nur geradeaus weiterfahren Chỉ được phép đi tiếp
Sie befinden sich in einer Einbahnstraße Đường 1 chiều
8. Wie verhalten Sie sich bei diesem Verkehrszeichen?Bạn xử lý thế nào với biển báo này?
Bei Seitenwind Geschwindigkeit herabsetzen Vì gió tạt ngang nên hạ thấp tốc độ
Auf Flugbetrieb einstellen Đoạn có sân bay
Auf Gegenlenken einstellen Thiết lập tay lái ổn định
9. Worauf weisen diese Verkehrszeichen hin? Biển này báo điều gì?
Auf eine Einbahnstraße von 100 m Länge Đường 1 chiều dài 100m
Auf das Verbot der Einfahrt in 100 m Entfernung Cấm đi vào trong khoảng 100m nữa
Auf eine Zollstelle in 100 m Entfernung Trạm hải quan trong khoảng 100m nữa
10. Welches Verkehrszeichen bezieht sich auf die tatsächliche Masse?Biển nào đề cập đền khối lượng thực tế
 Antwort 1
11. Womit müssen Sie bei diesem Verkehrszeichen rechnen? Bạn tính gì khi đến biển này?
Mit Verkehr von Baustellenfahrzeugen Nguy hiểm công trường
Mit Arbeitern auf der Fahrbahn Có công nhân làm việc trên đường
Mit Baumaterial auf der Fahrbahn Có máy móc xây dựng trên đường
12. Worauf weist dieses Verkehrszeichen hin? Biển này báo điều gì?
Aut ein Verbot, schneller als 60 km/h zu fahren Báo cấm không được nhanh hơn 60km/h
Auf das Ende der Geschwindigkeitsbeschränkung Kết thúc giới hạn tốc độ
Auf den Anfang der Geschwindigkeitsbeschränkung Bắt đầu giới hạn tốc độ
 13, wie verhalten Sie sich bei diesem Verkehrszeichen? Bạn xử lý thế nào với biển báo này?
Sie dürfen nicht nach rechts weiterfahren Bạn không được rẽ phải
Sie müssen rechts blinken Bạn phải nháy đèn rẽ phải
Sie dürfen nur nach rechts weiterfahren Bạn chỉ được phép rẽ phải
14. Wie verhalten Sie sich bei diesem Verkehrszeichen? Bạn xử lý thế nào với biển báo này?
Heraufschalten, um die Geschwindigkeit beizubehalten Đồ đạc bị rơi ra khi duy trì tốc độ
Nötigenfalls herunterschalten Trường hợp khẩn cấp giảm tốc độ
Bremsen, damit in diesem Gefälle die Geschwindigkeit nicht zu hoch wird Phanh lại vì đường dốc vận tốc  không được cao
15, wovor warnt dieses Verkehrszeichen?Biển này báo trước điều gì?
vor Schleudergefahr bei verschmutzter Fahrbahn Trơn trượt nguy hiểm phía trước vì đường bẩn
Vor alkoholisierten AutofahrernNgười lái say phía trước
vor Schleudergefahr bei nasser Fahrbahn Trơn trượt nguy hiểm vì đường ướt

 16, sie sehen dieses Verkehrszeichen. womit müssen sie rechnen? Bạn thấy biển báo này, phải tính đến điều gì?
Mit Gegenverkehr Giao thông ngược chiều
Mit Vorrang des GegenverkehrsGiao thông ngược chiếu phía trước có quzeenf ưu tiên
Mit Blendung durch den Gegenverkehr bei Nacht Với ánh sáng chói từ giao thông ngược chiều
17. Wer darf auf dieser Straße mit einem Kraftfahrzeug fahren? Ai được lái xe cơ giới vào có phố có biển này?
Wer etwas einkaufen will Ngừoi đi mua sắm
Wer Waren liefern muss Người giao hàng
Wer jemanden besuchen will Người đến thăm
18. Wann darf bei dieser Ampel mit Grünpfeilschild nach rechts abgebogen werden? Khi nào thì việc rẽ phải với đèn giao thông có mũi tên xanh được thực hiện?
Wenn eine Gefährdung anderer Verkehrsteilnehmer insbesondere Fußgänger und Fahrzeuge im Querverkehr, ausgeschlossen ist Khi mọi nguy hiểm cho các phương tiện tham gia lưu thông đặc biệt là người đi bộ đã bị loại trừ
 Wenn eine Behinderung anderer Verkehrsteilnehmer, insbesondere Fußgänger und Fahrzeuge im Querverkehr, ausgeschlossen ist Khi mọi cản trở cho các phương tiện tham gia lưu thông đặc biệt là người đi bộ đã bị loại trừ
Wenn nur einzelne Fußgänger geringfügig behindert Khi chỉ có 1 người đi bộ bị cản trở vì hơi tàn tật nhẹ
19, wie verhalten Sie sich bei diesem Verkehrszeichen? Bạn xử lý thế nào với biển hiệu này?
Sie dürfen nicht abbiegen Bạn không được rẽ
Sie haben Vorrang vor dem Gegenverkehr Bạn có quyền ưu tiên với các xe ngược chiều
Sie müssen dem Gegenverkehr vorrang gewähren Bạn phải nhường quyền ưu tiên cho xe ngược chiều
20. Wie verhalten Sie sich im Bereich dieses Verkehrszeichens? Bạn xử lý thế nào ở khu vực có biển giao thông này?
Sie dürfen halten Bạn được dừng
Sie dürfen parken Bạn được đậu
Sie dürfen ein oder aussteigende Fahrgäste nicht gefährden Bạn không được gâz nguy hiểm cho hành khách lên xuống
21. Wie verhalten Sie sich bei diesem Verkehrazeichen? Bạn xử lý thế nào biển giao thông này?
 sie müssen die Fahrtrichtungsanderung nach links anzeigen Bạn phải ra dấu hiệu đổi hướng sang trái
Sie dürfen nur nach links weiterfahren Bạn chỉ được lái tiếp về bên trái

Sie dürfen nicht nach links weiterfahrenBạn không được phép lái về bên trái
Prüfbogen 60: Mẫu kiểm tra 60
1.Was endet hier? Điều gì bị kết thúc ở đây?
Ein Zonenhalterbot Hết Khu vực cấm dừng
Eine Vorfahrtstraße Hết đường ưu tiên
Vorausgegangene Streckenverbote Hết khu vực cấm phía trước
2.Worauf weisen diese Verkehrszeichen hin? Biển này thông báo điều gì?
Auf die Richtung, aus der ein Zug kommen kann Hướng có tàu đến
Auf einen Bahnübergang in der nach rechts führenden Straße 1 con phố bên phải có đường ray
Auf eine Umleitung, die den Bahnübergang umgeht Chỉ dẫn lối đi vòng qua đường ray
3. Was ist bei diesen Verkehrszeichen erlaubt? Biển này cho phép điều gì?
Bewohner mit entsprechend nummeriertem Parkausweis dürfen hier parken Dân cư có số chứng thư đậu xe được đậu
Alle Bewohner dürfen jeden dieser Parkplätze benutzenTất cả dân cư được dùng
Solange noch andere Parkplatze frei sind, darf joder diesen Parkplatz benutzenCòn chỗ trống thì được dùng

 4. welchem Fall müssen Sie vor diesem Verkehrszeichen warten?Trong trường hợp nào bạn phải chờ trước biển giao thông này?
 Wenn ein Bahnbediensteter eine weiß-rot-weiße Fahne schwenkt
 Wenn Sie den Ubergang nicht überqueren können, ohne auf ihm anhalten zu müssen Khi đường đi qua không vượt qua được mà không phải dừng lại
wenn sich ein Schienenfahrzeug nähert Khi bạn gần xe kiểm tra
5. Wie darf hier mit Fahrzeugen bis 2,8 t zulassiger Gesamtmasse geparkt werden?Người ta được đậu xe tải trọng đến 2,8 tấn ở đây như thế nào?
 Pkw entsprechend der Abbildung Xe giống trong hình
Wohnwagen entsprechend der Abbildung Xe nhà giống trong hình
Kleine Pkw auch quer zur Fahrtrichtung Xe nhỏ cũng được đậu ngang ra
6, vor einem Bahnübergang steht vor einer von rechts einmündenden Straße ein rot leuchtendes Lichtzeichen Andreaskreuz. Wo müssen warten? Trước đường ray mà trước đó có con phố mở với đèn báo đang bật đỏ trước đoạn cắt. Bạn phải chờ ở đâu?
An der Haltlinie Ở vạch dừng
Ich kann nach Beobachten Verkehrs bis zum Bahnübergang vorfahren Tôi có thể chú ý giao thông sau đến khi đã đi qua đường ray
wenn keine Haltlinie vorhanden ist, vor dem LichtzeichenKhi không có vạch dừng, thì dừng trước đèn
 7. Worauf weist dieses Verkehrszeichen hin?Biển này chỉ báo điều gì?
 Auf Vorfahrt Quyền ưu tiên:
-an allen Kreuzungen und Einmündungen dieser StraßeTrước mọi ngã tư và đường cắt của con phố
- bis zum Ortsende đến tận khu Ortsende
-nur an der nächsten Kreuzung oder Einmündung chỉ đến ngã tư hoặc đoạn giao
8. Hier beginnt ein verkehrsberuhigter Geschäftsbereich. Wie müssen Sie sich verhalten? Đây bắt đầu đoạn khu giao thông yên tĩnh, Bạn phải xử lý như thế nào?
Auf regen Fußgängerverkehr besonders achten Chú ý đặc biệt đến người đi bộ
Mindestgeschwindigkeit von 20 km/h einhalten Giữ tối thiểu là 20km/h
Höchstparkdauer beachten Chú ý thời gian đậu xe tối đa
9. Was bedeutet dieses Verkehrszeichen? biển này có ý nghĩa gì?
Es empfiehlt, auch unter günstigen Bedingungen nicht schneller als 80 km/h zu fahren Nó khuyến cáo, là trong điều kiện cho phép không lái nhanh hơn 80km/h
Es empfiehlt diese Straße nur mit Kraftfahrzeugen zu benutzen, die mindestens 80 km/h fahren können Nó khuyến cáo là con phố này chỉ có xe cơ giới sử dụng mà có thể đạt đến tối thiểu 80km/h
 10. Darf hier schneller als 60 km/h gefahren werden?Ở đây có thể lái nhanh hơn 60km/h không?
 Ja, wenn die Fahrbahn trocken ist Được bởi vì đường khô ráo
Ja, wenn die Fahrbahn nass ist Được, bởi vì đường trơn ướt
11. Wie verhalten sie sich bei diesem Verkehrszeichen? Bạn xử lý thế nào với biển báo này?
Sie müssen links blinken Bạn phải nháy đèn trái
Sie dürfen nicht nach links abbiegen Bạn không được rẽ trái
Sie dürfen nur nach links weiterfahren Bạn chỉ được phép rẽ trái
12. Welches Verhalten verlangt dieses Verkehrszeichen von Ihnen?Bạn chọn cách xử lý nào dưới đây với biển giao thông này?
Höchste Aufmerksamkeit Chú ý cao độ
Bremsbereitschaft Sẵn sàng phanh
Geschwindigkeit vermindern Giảm tốc độ
 13. In welche Richtungen dürfen sie weiterfahren?Bạn được đi hướng nào ?
Geradeaus Thẳng
Nach links Rẽ trái
Nach rechts Rẽ phải
14. Welche Fahrzeuge dürfen hier parken?Xe nào được phép đậu?
 Fahrzeuge über 3,5 t zulässiger Gesamtmasse Xe có tổng tải trọng trên 3,5 tấn
Fahrzeuge bis 2,8 t zulassiger Gesamtmasse Xe có tổng tải trọng trên 2,8 tấn Motorräder Xe máy
15. Worauf weist dieses Verkehrszeichen hin? Biển này thông báo điều gì?
Auf einen Bahnübergang in etwa 160 m Entfernung Đường sắt cách khoảng 160m
Auf einen Bahnübergang in etwa 80 m Entfernung Đường sắt cách khoảng 80 m
Auf einen Bahnübergang in etwa 240 m Entfernung Đường sắt cách khoảng 240 m


16. Sie fahren mit Tagfahrlicht in einen so gekennzeichneten Tunnel. Wie verhalten Sie sich? Bạn lái xe với ánh sáng ban ngày và nhìn ra biển báo đường hầm. Bạn xử lý thế nào?
Ich brauche kein Licht einzuschalten Tôi không cần bật đèn
Ich schalte das Abblendlicht ein Tôi bật đèn chạy tối
Ich schalte das Standlicht ein Tôi bật đèn tiêu chuẩn
17. Wo ist bei dieser Ampel mit Grünpfeilschild vor dem Abbiegen nach rechts anzuhalten? Chỗ nao cần dừng khi có đèn giao thông với mũi tên xanh trước lối rẽ phải?
An der Haltlinie Chỗ vạch
Es muss nicht angehalten werden Không phải dừng
Wenn keine vorhanden ist, vor der Kreuzung Ha oder Einmündung Nếu không có vạch thì trước ngã ba, ngã tư
18. Welches Verkehrszeichen gibt Vorfahrt? Biển nào cho phép quyền ưu tiên?
Verkehrszeichen 1
Verkehrszeichen 2
Verkehrszeichen 3
 19. Wer darf in eine so beschilderte Straße einfahren? Ai được lái vào phó có biển báo này?
Fahrzeuge im Durchgangsverkehr Các xe lái qua
Bewohner Dân cư
Besucher der Bewohner Người đến thăm
20. Worauf müssen Sie sich bei diesen Verkehrszeichen einstellen? Thiết lập gì ở biển báo này?
Darauf, dass Đó là
-auf der Fahrbahn Wintersport betrieben wird Có sự kiện thể thao mùa đông trên đường
-Wintersport nur auf den Gehwegen stattfindet Thể thao mùa đông trên lối ngược chiều đang diễn ra
-auf der Fahrbahn Schnee- oder Eisglätte herrscht Trên đường có thể có tuyết khoặc băng trơn
21. Was sagt Ihnen dieses Verkehrszeichen?Biển này nói điều gì?
 Es darf nicht schneller als 60 km/h gefahren werden Không được lái nhanh hưn 60km/h
Die Geschwindigkeit von 60 km/h ist in jedem Fall unbedenklich Tốc độ 60km/h trong mọi trường hợp vô hại

Die empfohlene Mindestgeschwindigkeit beträgt 60 km/hKhuyến cáo tốc độ tối thiểu 60km/h

Zusatzbogen Fragenänderung zum 01.12.2009: Mẫu kiểm thay đổi từ ngày 1.12.2009
1. Für wen besteht ein Alkoholverbot beim Führen von Kraftfahrzeugen? Cấm rượu cho những người lái xe cơ giới là những người nào?
Für alle Kraftfahrer unter 21 Jahren Cho tất cả những người lái xe cơ giới dưới 21 tuổi
Für alle Kraftfahrer Cho tất cả những người lái xe cơ giới
Für alle Kraftfahrer in der Probezeit Cho tất cả những người lái xe cơ giới trong thời gian thử thách
2. Dürfen Kraftfahrer beim Führen von Kraftfahrzeugen während der Probezeit unter der Wirkung alkoholischer Getränke stehen? Những người lái xe cơ giới trong thời gian thử thách có được phép bị ảnh hưởng bởi Chất Có Cồn không?
Ja, bis 0,5 Promille ohne alkoholbedingte Fahrauffälligkeit Có, vì chỉ 0,5 Promille không có Cồn có thể ảnh hưởng đến năng lực lái
Nein, in keinem Fall Không, trong mọi trường hợp
Ja, bis 0,3 Promille ohne alkoholbedingte Fahrauffälligkeit Có, vì chỉ 0,3 Promille không có Cồn có thể ảnh hưởng đến năng lực lái
3. Trotz vorhandenen Gehweges auf der rechten Straßenseite fährt eine Person im Rollstuhl auf der Straße. Wie verhalten Sie sich? Bạn xử lý thế nào khi bên lối đi bộ phía phải có 1 người ngồi xe lăn đang xuống đường. Bạn xử lý như thế nào?
Ich fahre so lange hinterher, bis ich überholen kann Tôi sẽ lái từ từ phía sau, cho đến khi tôi có thể vượt được qua
Ich mache die Person durch Hupen darauf aufmerksam, dass sie sich falsch verhält Tôi sẽ bấm còi nhắc nhở người đó là đi sai
Ich überhole mit großem Seitenabstand, weil ich mit Ausweichbewegungen rechnen muss Tôi sẽ vượt qua với khoảng cách an toàn rất lớn, vì phải tính đến sự dao động của chuyển làn
4. Welche Folgen kann die Missachtung von Müdigkeitsanzeichen nach sich ziehen? Điều gì dưới đây có thể dẫn đến mất chú ý do mỏi mệt?
Sekundenschlaf Chợp mắt giây lát
Konzentrationsmangel Mất tập trung
Fahrfehler Lái sai
5. Welche Anzeichen warnen während der Fahrt vor aufkommender Müdigkeit? Dấu hiệu nào cho thấy trong khi lái có hiện tượng mệt mỏi?
Verkürzte Reaktionszeit Thời gian phản ứng ngắn
 Schwere Augenlider Nặng mắt
Häufiges Gähnen Thường xuyên ngáp
6. Womit müssen Sie rechnen, wenn altere Personen mit Gehhilfe die Fahrbahn überqueren? Bạn phải tính đến điều gì khi người già với hỗ trợ đi bộ muốn qua đường?
Dass sie auf der Fahrbahn stehen bleiben Bạn phải dừng lại
Dass sie auf der Fahrbahn umkehren Bạn phải tránh ngược lại
 Dass sie die Fahrbahn langsam überqueren Bạn lái qua thật chậm
7. Eine Person im Rollstuhl schafft es nach dem Uberqueren der Straße nicht, mit dem Rollstuhl den Bordstein zu überwinden, um den Gehweg zu erreichen. Wie verhalten Sie sich? Người ngồi xe lăn không thể qua đường với xe bị chặn bởi lề cao để đến được lối đi bộ. Bạn xử lý như thế nào?
Ich halte und schalte die Warnblinkanlage einTôi dừng lại và bật đèn cảnh báo Ich hupe und fahre um die Person herumTôi nhấn còi và lái vòng qua người đó Ich steige aus und helfe der Person im Rollstuhl Tôi ra khỏi xe và giúp đỡ người xe lăn đó
8. Eine Person am Straßenrand trägt eine gelbe Armbinde mit drei schwarzen Punkten. Worauf weist diese Armbinde hin? 1 Người bên lề đường với băng đeo màu vàng có 3 chấm đen. Băng tay đó cho biết điều gì?
Auf eine sehbehinderte Person 1 người thiểu năng chậm chạp rất nặng
Auf die zugehörigkeit zu einem Verein Đó là thuộc về 1 câu lạc bộ
Auf die besondere Sorgfaltspflicht gegenüber diesen VerkehrsteilnehmernNgười có trách nhiệm được quan tâm đặc biệt đối với người tham gia giao thông ngược



9. Was ist zu tun, wenn Sie während der Fahrt Anzeichen von Müdigkeit spüren?Bạn làm gì khi nhận thấy dấu hiệu của mệt mỏi?
 Unverzüglich eine Pause einlegen Nghỉ ngơi ngay lập tức
Sich in frischer Luft bewegen Vận động lấy không khí trong lành
Anregende Musik hören Nghe nhạc mạnh
10, wie wirkt sich Müdigkeit beim Fahren aus? Điều gì gây ra mệt mỏi trong khi lái?
Nachlassende AufmerksamkeitGiảm sự chú ý
 Eingeschränkte Wahrnehmung Hạn chế nhận thức
Verzögerte Reaktionen Phản ứng bị trì hoãn
11. Dürfen Sie mit Ihrem Pkw mit Ottomotor ohne Feinstaub-Plakette in eine so gekennzeichnete Umweltzone einfahren?Bạn được phép lái xe động cơ Otto không có nhãn bảo vệ môi trường vào khu vực môi trường khí thải thấp hay không?
Ja, weil ich einen Pkw mit geregeltem Katalysator fahre Có, vì tôi lái xe có chất xúc tác quy định
Nein, weil mein Pkw nicht mit einer Feinstaub-Plakette gekennzeichnet ist Không, vì xe của tôi không có nhãn bảo vệ môi trường
Ja, weil nur Dieselfahrzeuge von diesem Verbot betroffen sind Có, vì ở đây chỉ cấm xe chạy Dầu Diesel
12. Ein auflaufgebremster Wohnanhänger mit einer Achse wird im Gefälle abgestellt. Wie ist er gegen Wegrollen zu sichern? 1 xe du lịch với rơ mooc có phanh dồn đậu trên dốc. Làm sao để bảo đảm xe không bị trôi?
Feststellbremse anziehenKéo phanh tay
Je einen Unterlegkeil vor und hinter ein Rad legen Trèn trước và sau bánh
Unterlegkeile vor die Räder legen Chèn bánh xe
13. Wozu führt das Hören von lauter Musik, vor allem mit extremen Bässen im Auto? Điều gì dẫn đến nghe nhạc quá to, với âm Bass cực đại trong xe?
 Blinde erkennen dadurch leichter den Verlauf Fahrbahn Người khiếm thị sẽ qua đó nhấn ra dễ dàng đường lưu thông
In der Nähe solcher Fahrzeuge verlieren Blinde die Orientierung Những người khiếm thị ở gần đó sẽ bị mất phương hướng của xe
Die Aufmerksamkeit des Fahrers wird erheblich beeinträchtigtĐộ chú ý của người lái bị ảnh hưởng đáng kể
14. Welche Kraftfahrzeuge dürfen die abgebildete Umweltzone?Xe nào được đi vào vùng bảo vệ môi sinh với những hình này?
Ein Pkw mit einer roten Feinstaub PlaketteXe con với nhãn màu đỏ
Ein Motorrad Xe máy
Ein Pkw, der die Anforderungen an eine grüne Plakette erfüllt, auch wenn keine Feinstaub-Plakette angebracht ist Xe con với nhãn màu xanh và kể cả không có nhãn
15. Wo ist die Feinstaub-Plakette zur Kenrzeichnung schadstoffarmer Fahrzeuge anzubringen? Nhãn dán dấu hiệu xe đảm bảo môi sinh dán ở đâu?
Deutlich sichtbar aut der Außenseite der WindschutzschenbeRõ ràng ở bên ngoài kính chắn gió
Deutlich sichtbar auf der Innenseite der Windschutzscheibe Rõ ràng bên trong kính chắn gió
Deutlich sichtbar auf der Innenseite der Heckscheibe Rõ ràng ở bên trong gương sau
16. Wann dürfen Sie in eine Umweltzone einfahren? Khi nào thì được phép lái xe vào vùng bảo vệ môi sinh?
Wenn Ihr Pkw mit einer entsprechenden Feinstaub-Plakette gekennzeichnet ist Khi xe bạn có dán nhãn
Wenn Ihr Pkw Sonderrechte in Anspruch nehmen kann Khi xe bạn có quyền ưu tiên đặc biệt
Wenn Ihr Pkw schadstoffarm ist Khi xe bị hao nhiên liệu
Prüfbogen ZT/61: Mẫu kiểm tra ZT/61
1. Wie schnell dürfen Sie mit einem Lkw mit einer zulässigen Gesamtmasse von 3,0 t außerhalb eschlossener Ortschaften auf Straßen mit einem Fahrstreifen für jede Richtung höchstens fahren? Xe tải với tổng tải trọng 3 tấn trên đường ngoài khu vực dân cư, mỗi hướng 1 làn được phép phóng nhanh bao nhiêu km/h? Antwort: 100km/h
2. Wie schnell dürfen Sie mit einem Lkw mit einer zulässigen Gesamtmasse von 3,0 t mit Anhänger außerorts auf Landstraßen höchstens fahren? Xe tải với tổng tải trọng 3 tấn trên đường ngoài khu vực dân cư, với mooc được phép phóng nhanh bao nhiêu km/h?  
Antwort: 80km/h
3. Welcher Mindestabstand muss vor einem Fußgängerüberweg beim Halten oder Parken eingehalten werden?Khoảng cách tối thiểu phải giữ trước lối đi bộ ở điểm dừng hay chỗ đậu xe là bao nhiêu?
 Antwort 5m
4. Sie fahren 100 km/h, haben 1 Sekunde Reaktionszeit und führen eine normale Bremsung durch. Wie lang ist der Anhalteweg nach der Faustformel? Bạn lái xe tốc độ 100km/h, bạn có 1 giây phản ứng theo đường phanh thông thường. Đường dừng của bạn sẽ là bao nhiêu theo công thức?
Antwort: 130m
5. Bis zu welcher Höhe darf die Ladung nicht nach vorn über das Fahrzeug hinausragen? Độ cao bao nhiêu khi chất hàng không được phép nhô ra ngoài xe?
Antwort: 2,5m
6. Wie viel Anhanger hinter einem Lkw der Klasse B mitgeführt werden? Bao nhiêu mooc được phép nối phía sau xe Tải hạng B?
Antwort 1 Anhanger
7. Welche Richtgeschwindigkeit gilt für Pkw und Motorräder auf Autobahnen? Tốc độ đúng cho phép của xe hơi và xe Mô tô trên Cao tốc là bao nhiêu?
Antwort 130km/h
8. Bis zu welcher zufässigen Gesamtmasse dürfen Fahrzeuge auf besonders gekennzeichneten Gehwegen geparkt werden? Khối lượng tổng cho phép xe hơi đậu trên lối đi có đánh dấu là bao nhiêu?
Antwort: 2,8 tấn
9. Wie schnell dürfen Sie mit einem Pkw mit einem eschlossener Ortschaften auf Straßen mit einem Fahrstreifen für jede Richtung hochstens fahren? Xe hơi trên đường ngoài khu vực dân cư, mỗi hướng 1 làn được phép phóng nhanh bao nhiêu km/h?
Antwort: 100km/h
10. Sie fahren auf einer sehr schmalen Straße und haben 50 m Sichtweite. Wie lang darf Ihr Anhalteweg höchstens sein? Bạn lái xe trên phố hẹp, tầm nhìn xa là 50 m. Đường dừng phản ứng của bạn sẽ là bao nhiêu?
Antwort 25m
11. In welchem Bereich vor und hinter Kreuzungen und Einmündungen ist das Parken verboten? Trong điều kiện khoảng cách nào ở trước và sau ngã tư cấm đậu xe?
Antwort: 5m
12. Welche Höchstgeschwindigkeit muss in den Fahrzeugpapieren eingetragen sein, um Autobahnen benutzen zu dürfen? Vận tốc cao nào trên giấy tờ xe cho phép, để chạy trên Cao tốc?
Antwort: Mehr als 60 km/h Hơn 60km/h
13. Sie verdoppeln ihre Geschwindigkeit. Wie verändert sich der Bremsweg? Bạn tăng tốc độ gấp 2 lân. Đường phanh của bạn sẽ bị thay đổi như thế nào?
Antwort: Er wird 4 mal so lang Sẽ thay đổi dài lên gấp 4 lần
14. Welche Profiltiefe müssen Ihre Reifen mindestens aufweisen? Độ sâu gai lốp của bạn tối thiểu là bao nhiêu?
Antwort 1,6mm 1,6mm
15. Welche zulässige Höchstgeschwindigkeit gilt allgemein innerhalb geschlossener Ortschaften?Tốc độ cao cho phép trong khu vực dân cư là bao nhiêu?
Antwort: 50 km/h
16. Sie wollen innerorts vor einem Andreaskreuz parken. Welche Entfernung müssen Sie mindestens einhalten? Bạn muốn đậu trước ngã tư có đường ray. Khoảng cách tối thiểu phải giữ là bao nhiêu?
Antwort 5m
17. Wann muss ein Pkw mit Anhänger außerorts auf Straßen mit nur einem Fahrstreifen für jede Richtung vom Vorausfahrenden einen so großen Abstand halten, dass ein Uberholer einscheren kann?Khi nào 1 xe hơi với mooc ngoài thành phố với đường chạy mỗi hướng 1 làn phải giữ khoảng cách với xe trước rộng đủ để có thể vượt và lách_?
 Antwort: Bei einer Zuglänge über 7 m Độ dài đủ hơn 7 m
18. Auf welche Zeit erstreckt sich das Fahrverbot an Sonn- und Feiertagen?Khoảng thời gian mở nào bị cấm lái trong ngàz Chủ nhật và ngày lễ?
Antwort Von 0 Uhr bis 22 Uhr Từ 0 giờ đến 22 giờ
19. Sie fahren 50 km/h, haben 1 Sekunde Reaktionzeit und führen eine normale Bremsung durch. Wie lang ist der Anhalteweg nach der Faustformel? Bạn lái xe tốc độ 50km/h, bạn có 1 giây phản ứng theo đường phanh thông thường. Đường dừng của bạn sẽ là bao nhiêu theo công thức?
Antwort: 40m
20. Für welche Kraftfahrzeuge gilt innerorts die freie Fahrstreifenwahl?Loại xe cơ giới nào áp dụng trong khu dân cư miễn chọn làn đường
Antwort Für alle Fahrzeuge bis 3,5t zulässiger Gesamtmasse Cho tất cả các loại xe đến 3,5 tấn
21. Welchen Mindestabstand von einer Ampel muss ein Fahrzeug beim Halten einhalten, wenn diese durch das Fahrzeug verdeckt würde?Khoảng cách tối thiểu nào trước đèn giao thông phải giữ, khi mà ở đó có xe che khuất?
 Antwort 10m
22. Sie fahren 100 km/h und führen eine normale Bremsung durch. Wie lang ist der Bremsweg nach der Faustformel? Bạn lái xe tốc độ 100km/h, theo đường phanh thông thường. Đường phanh của bạn sẽ là bao nhiêu theo công thức?
Antwort 100m
23. Sie fahren 50 km/h und führen eine normale Bremsung durch. Wie lang ist der Bremsweg nach der Faustformel? Bạn lái 50km/h đường phanh bình thường là bao nhiêu theo công thức?
Antwort: 25m

24. Sie wollen am rechten Fahrbahnrand parken. Wie der Abstand zwischen Ihrem Fahrzeug und der Fahrstreifenbegrenzung mindestens sein? Bạn muốn đậu xe bên lề phải. Khoảng cách giữa xe bạn và đường ranh tối thiểu là bao nhiêu?
Antwort: 3m
25. Sie fahren 100 km/h und haben 1 Sekunde Reaktionszeit. Wie lang ist der Reaktionsweg nach der Faustformel? Bạn lái xe tốc độ 100km/h, bạn có 1 giây phản ứng theo đường phanh thông thường. Đường dừng của bạn sẽ là bao nhiêu theo công thức?
Antwort: 30m
26. Wie weit vor und hinter einem Haltestellenschild dürfen Sie nicht parken?Bạn không được đậu ở nơi có biển bến Bus trước sau biển là bao nhiêu?
Antwort Jeweils 15m  
27. Wie weit muss man beim Parken außerorts vom Andreaskreuz mindestens entfernt bleiben? Trước ngã tư đường ray ngoài khu dân cư, đậu xe phải giữ khoảng cách tối thiểu là bao nhiêu?
Antwort: 50m
28. Wie schnell darf ein Lkw mit einer zulässigen Gesamtmasse von 3,0 t und einem Anhänger auf Autobahnen höchstens fahren? Xe tải với tải trọng đến 3 tấn và 1 mooc trên Cao tốc được lái nhanh bao nhiêu km/h ?
Antwort:80km/h
29. Wie weit darf eine Ladung über die Rückstrahler nach hinten höchstens ohne dass eine Kennzeichnung erforderlich ist? Được chất hàng nhô ra sau cao tối đa bao nhiêu không cần để biển?
Antwort: 1m
30. An Haltestellen darf nur gehalten werden, wenn Busse nicht behindert werden. Wie lange dürfen Sie dort höchstens halten? Ở bên dừng Bus chỉ được phép dừng, khi Bus không bị cản chở. Bạn được dừng ở đó với khoảng thời gian cao nhất bao nhiêu?
Antwort:3 Minuten
31. Sie fahren 50 km/h und haben 1 Sekunde Reaktionszeit. Wie lang ist der Reaktionsweg nach der Faustformel? Bạn lái xe tốc độ km/h, bạn có 1 giây phản ứng. Đường phản ứng thông thường là bao nhiêu theo công thức?
Antwort: 15m
32. Wie schnell ein Kraftfahrzeug mit Schneeketten höchstens fahren? Xe cơ giới với xích đi tuyết được chạy tối đa bao nhiêu?
Antwort: 50km/h
33. Wie schnell dürfen Sie mit einem Pkw und einem Anhänger außerorts auf Landstraßen höchstens fahren? Xe hơi với 1 mooc ngoài khu dân cư trên đường làng được phép cao nhất bao nhiêu km/h ?

Antwort: 80km/h