MINH ĐẠO GIA HUẤN DIỄN ÂM
明道家訓演音
Nguyễn Đức Toàn dịch
Nguyễn Văn Thanh đánh máy chữ Hán
Viện nghiên cứu Hán Nôm
Tương truyền Minh Đạo gia huấn明道家訓 là của 2 anh em ông Trình Hạo程顥hiệu Minh Đạo號明道-Trình Di程頤hiệu Y Xuyên 伊川, người đời Tống, Trung Quốc soạn. Hai ông là
bậc thầy của Lý học đời Tống. Người đời xưng tụng gọi là Hà Nam
nhị Trình[1]. Các ông
đều có để lại trước tác. Sách này du nhập vào Việt Nam thời gian nào hiện nay còn chưa
rõ. Nhưng có bản dịch ghi là nguyên tác của Trình Hạo, có bản dịch ghi là
nguyên tác của Trình Di. Căn cứ theo tên sách và tên hiệu của Trình Minh Đạo程明道, thời gian sống của cả hai, chúng tôi cho rằng cả 2 anh em họ
Trình đều có khả năng tham gia biên soạn. Trình Hạo程顥(1032-1085)soạn.
Em ông là Trình Di 程頤(1033-1107)
có khả năng cũng tham gia bổ sung sau khi ông mất.
Sách này được coi là lưu truyền ở nước ta đã lâu. Các bản hiện còn lưu trữ tại 2 thư viện lớn là Viện nghiên cứu Hán
Nôm với các ký hiệu bảo quản: AC.228, VHv.1259VHv.2033; Thư viện Quốc Gia Hà Nội[2] ký
hiệu R.1555.
Phổ biến nhất hiện nay là các bản dịch của Đoàn Trung Còn[3]; bản
dịch của Vũ Văn Kính[4] –
Lạc Thiện. Và một số bản dịch khác trên IT. Bản dịch sớm hơn còn lại có lẽ là
bản dịch của Chu Ngọc Chi (朱玉芝)[5] do Hà Nội • Phúc Văn Đường
tàng bản, năm 1931(河内•福文堂藏板•保代六年). Theo Thư mục sách Hán Nôm ở
Thư viện Quốc gia do nhóm Ngô Đức Thọ, Nguyễn Thuý Nga, Vũ Lan Anh, Nguyễn
Đức Toàn biên soạn, bản dịch này là “Dịch
sách cùng tên của Trung Quốc ra chữ Nôm, có giải cả bằng chữ Nôm xen Quốc ngữ.
Nội dung: truyền bá đạo đức làm người trong xã hội: trung quân, hiếu thân, nhân,
nghĩa, lễ, trí, tín… Sách thuộc loại giáo dục phổ thông, nhà Nho thường nói đó
là lời dạy của Trình Minh Đạo (tức Trình Hạo) bậc đại Nho đời Tống”[6].
Trang bìa bản dịch của Đoàn Trung Còn năm 1971
Bản dịch của Chu Ngọc Chi
năm 1931
Tuy nhiên, đến nay chúng tôi chưa tìm được thông tin nào về sách
này qua nguồn IT Hán ngữ.
Văn bản chữ Hán do Hoài Yên Nguyễn Văn Thanh sao lục怀安
阮
文
清
敬
錄
từ nguyên văn bản dịch của Chu Ngọc Chi. Chúng tôi tham khảo các bản
dịch nghĩa khác nhau để diễn âm, giới thiệu cùng các bạn hiếu cổ, yêu thích Nho
học nước nhà. Có đoạn chúng tôi song dịch theo vần khác cũng xin để nguyên cả.
人 生 百 藝 文 學 為 先
儒 士 是 珍 詩 書 是 寶
古 者 聖 賢 易 子 而 教
德 行 純 和 擇為師 友
養 而 不 教 乃 父 之 過
教 而 不 嚴 乃 師 之 惰
學 問 不 勤 乃 子 之 惡
後 從 先 覺 鑑 古 知 今
學 有 三 心 不 可 失 一
父 母 厚 實 子 學 勤 敏
嚴 師 作 成 人 有 三 情
可 事 如 一 非 父 不 生
非 君 不 榮 非 師 不 成
有 道 德 者 子 孫 聰 明
無 道 德 者 子 孫 愚 昧
養 男 不 教 不 如 養 驢
養 女 不 教 不 如 養 豬
訓 導 之 初 先 守禮 法
不 知 問 答 是為愚 粗
不 教 而 善 非 聖 而 何
教
而 後 善 非 賢 而 何
教
亦 不 善 非 愚 而 何
困 而 知 之 非 智 而 何 |
Người ta có đủ trăm nghề
Học hành tri thức là nghề đầu
tiên
Tri thức là của thánh hiền
Sách vở của báu gia truyền
để cho
Đổi con mà dạy tính cho thuần hòa
[U1] Chọn người
đức hạnh xâu xa
Làm thầy làm bạn để mà dạy
con
Ấy là lỗi bố đừng còn trách ai
Dạy dỗ mà chẳng nghiêm bài
Thì thầy lỗi nặng còn ai chối nào
[U2] Học tập mà
chẳng cần lao
Thì bao nết xấu sẽ vào mình
con
Đi theo những bậc hiền hơn
Học hỏi phải giữ 3 niềm
Cả 3 cùng gắng chớ hiềm dời
ra
Rồi con học tập thêm đà siêng năng
Thầy nghiêm dạy dỗ nên chăng
[U4] Ba điều gắn
bó nhân hằng chớ quên
Trước sau như một ở trên
Không vua đâu có hiển vinh
Không thầy dạy bảo thì mình chẳng nên
Người đi học có đức hiền
Cháu con thông sáng kế liền
đời sau
Kẻ bất đức phải bảo nhau
Cháu con ngu muội đời sau
còn dài
Con trai chẳng dạy nên trai
Thì như lừa giống nuôi hoài
công đi
Hỏi thưa mà chẳng biết gì
Thì coi như đứa ngu si nhất
đời
Không dạy mà cũng hiểu lời
Chẳng phải là thánh ông trời
sinh sao
Không phải người giỏi thì sao mà bày
Dạy rồi mà cũng không hay
Vất và rồi mới nên hiền
Nếu không có chí thì nên
sao tầy
|
有田不耕 倉廩空虛
有書不教 子孫頑愚
倉廩空兮 歲時乏食
子孫愚兮 禮義全無
Có ruộng mà chẳng biết cày
Có kho mà chẳng có đầy bầy
ra
Có sách mà chẳng giở tra
Cháu con ngu dốt để mà người
chê
Như kho trống rỗng chẳng nề
Những năm thiều thốn lấy gì
mà ăn
Cháu con ngu dốt không răn
Vì không lễ nghĩa làm căn để
rèn
|
Có ruộng mà chẳng cày cấy
Kho lẫm đầy đến mấy cũng hư
Sách hay mà chẳng đọc ư
Cháu con cũng sẽ si ngu suốt
đời
Kho lẫm rỗng tuếch tứ thời
Tháng ngày đói rách hết đời
tả tơi
Cháu con ngu dốt than ôi
Lễ kia đã nát nghĩa thôi
cũng mờ
|
凡人不學 冥如夜行
聽詩如聳 望字如盲
Làm người mà học chẳng bền
Thì như đêm tối lần tìm lối
đi
Như điếc nghe chẳng hiểu gì
Mắt trông thấy chữ mà như
người mù
|
Người không học khó nhiều
cơ
Đi đêm chẳng đuốc mịt mờ
đèn soi
Nghe sách như điếc như lồi
Trông vào sách vở như đui
như mù
|
幼而勤學 長則施行
正心修身 齊家治國
Bé mà chăm chỉ cần cù
Lớn khôn được việc thỏa bù
công lênh
Ngay tâm tu sửa thân mình
An bang trị quốc gia đình ấm
êm
|
Lúc trẻ học gắng cần cù
Lớn lên nhẹ ghánh bù trừ
làm ăn
Chính tâm tỏ, lại tu thân
Tề gia trị quốc an dân mới
là
|
士修於家 自升於國
科目朝爵 有讀書人
貧而勤學 可以立身
富而勤學 益榮其名
Kẻ sĩ nhà cửa êm đềm
Từ nhà đến nước là điềm
hưng bang
Những người thi đậu làm
quan
Là người có học đã bàn Thi
Thư
Nghèo mà có chí cần cù
Tương lai gây dựng dự trù
cũng nên
Giàu mà quyết chí học bền
Vinh danh rạng rỡ tuổi tên
trên đời
|
Học cốt ở nhà ôn tập
Lắm người thân tấp nập bạn
mong
Rồi ra khoa đạt triều phong
Công danh đỗ đạt đều công học
hành
Nghèo mà chăm học siêng
hành
Sau này lập nghiệp nên danh
với đời
Giàu mà chăm học không chơi
Thêm vinh cha mẹ thêm đời vẻ
vang
|
開卷有益 志者竟成
博學廣問 其智益明
不恥下問 義理益精
Mở sách thánh đọc mấy lời
Hễ người có chí thì trời
đãi sau
Học thì rộng hỏi thì sâu
Càng sáng trí tuệ càng mau
nên người
Hỏi người dưới không hổ
ngươi
Thì nghĩa càng tỏ thì lời
càng tinh
|
Học chăm xin mở quyển vàng
Trí khôn kịp mở phải càng gắng
ra
Học phải rộng hỏi phải xa
Nghĩa dần dần sáng nghĩa dà
dà thông
Hỏi kẻ dưới chẳng ngại
ngùng
Cho tinh kỹ nghĩa cho thông
luận bàn
|
獨學無友 孤陋寡聞
Đi học chớ đi một mình
E khi hạn hẹp không tinh bằng
người
|
Học chỉ 1 mình không bạn
Thì suy ra nông cạn hẹp hòi
|
人有五倫 綱常為首
不知倫常 何異禽獸
蜂蟻有主 況於人乎
三綱九疇 古今不易
|
Ngũ luân 5 thứ ở đời
Cương thường là gốc xin người nhớ ghi
Cương thường chẳng coi ra gì
Thì như cầm thú lấy chi làm người
Kiến ong còn có chúa tôi
Huống người tai mắt trên đời vậy ư
Ba cương cùng với chín trù
Xưa nay không đổi mặc dù vần xoay
|
為臣止忠 為父止慈
為子止孝 為兄止愛
為弟止恭 為夫止和
為婦止順
|
Làm vua đức kính phải dày
Bề tôi phải giữ lễ ngay trung thành
Yêu con cha dưỡng đức lành
Để con hiếu thảo phúc dành mai sau
Anh chị hòa mục làm đầu
Các em cung thuận bảo nhau hiền hòa
Làm chồng uy đức tỏ ra
Để cho vợ kính vợ hòa vợ theo
|
朋友止信 長幼止謙
鄉黨止和 鄰旁止讓
行者讓路 耕者讓畔
|
Giữ chữ tín mới kết giao
Bậc trên bậc dưới biết yêu
biết nhường
Xóm làng cư xử làm gương
Láng giềng sau trước nhịn
nhường là hơn
Đi đường thì cứ nhường đường
Be bờ làm ruộng cũng nhường
bên kia
|
過闕則下 過廟則趨
出入起居 非禮不整
言語飲食 非禮不肅
終身寡欲 勤儉齊家
禁止賒華 須防後用
|
Nơi trang trọng phải xuống
xe
Những nơi miếu mạo xuống hè
nhanh chân
Ra vào ngồi đứng càng thuần
Nếu không hợp lễ phải cẩn sửa
ngay
Nói năng ăn uống cả ngày
Nếu không đúng lễ chữa ngay
đừng nề
Tu thân bớt dục mọi bề
Siêng năng cần kiệm gia tề
đến nơi
Đừng xa hoa, cấm ăn chơi
Để dành để dụm để ngơi lúc
cần
|
得榮思辱 居安慮危
道高德重 不恥弊衣
積穀防饑 積衣防寒
儉則常足 靜則常安
謹備防姦 養子防老
|
Hiển vinh với nhục cũng gần
Yên vui phải nhớ những lần
nguy nan
Đạo cao đức trọng mới sang
Áo rách mà sạch hơn vàng
tanh hôi
Tích thóc gạo phòng thất thời
Tích quần tích áo phòng trời
chuyển cơn
Người tiết kiệm thì đủ hơn
Điềm tĩnh trọn đạo thì an mọi
bề
Biết dự bị phòng gian phi
Nuôi con dạy dỗ phòng khi về
già
|
事親既孝 子亦孝之
奉養禮儀 莫避污穢
父母尚在 不可遠遊
身體髮膚 受之父母
不敢毀傷 孝之始也
立身行道 揚名於後
以顯父母 孝之終也
|
Hiếu với mẹ thảo với cha
Thì con hiếu lại với ta
khác gì
Đạo phụng dưỡng phải lễ
nghi
Chớ hiềm ô uế chớ vì bẩn
hôi
Mẹ cha còn ở trên đời
Làm con chớ có chơi bời đi
xa
Là thân thể là tóc da
Đều của từ mẹ từ cha cho
mình
Chăm nom gìn giữ dáng hình
Cái gốc của hiếu từ mình chứ
đâu
Lập thân hành đạo là sau
Tiếng nêu đời trước truyền
sau rỡ ràng
Mẹ cha nhờ tiếng mà sang
Là ngọn của hiếu hai đàng đều
cân
|
欲和上下 忍字為先
君臣忍之 國勢保全
父子忍之 自全其道
兄弟忍之 家中無害
夫婦忍之 令子不孤
朋友忍之 其情不疏
自身忍之 人人愛樂
|
Muốn cho trên dưới hòa thân
Nết quý là nhẫn muôn phần
nhớ ghi
Vua tôi mà nhịn chút đi
Thế nước vững trọn làm gì
chuyển lay
Cha con nhẫn được càng hay
Tự toàn gia đạo sau này ấm
êm
Vợ chồng càng phải nhẫn
thêm
Thì bày con trẻ khỏi điềm
bơ vơ
An hem nhẫn thì được nhờ
Gia trung khỏi sự thờ ơ nhạt
nhòa
Nhịn bằng hữu sống hài hòa
Thì tình chẳng nhạt nghĩa
xa hóa gần
Mỗi mỗi sự nhẫn tự thân
Người người yêu kính nhân
nhân theo về
|
家中賭博 男女皆惡
家中有琴 女子必淫
家中有棋 男子必衰
|
Trong nhà cờ bạc chớ hề
Gái trai ham bạc cả bề hư thân
Trong nhà đàn hát phải ngăn
Gái trai dâm loạn lấy răn đạo
thường
Trong nhà cờ thế đủ phương
Gái trai suy bại chẳng đường
làm ăn
|
家中有制 男女守禮
事無大小 無得爭衡
財產分明 供給群眾
莫愛珠玉 愛子 孫賢
和睦為先 誠為美俗
|
Trong nhà có nắp có ngăn
Gái trai trọng lễ giữ răn đủ
điều
Việc lớn nhỏ chớ bì nhiều
Chớ tranh chớ lấn lấy điều
thiệt hơn
Tiền của phải rõ ràng hơn
Phân chia đều đủ lấy ơn
nghĩa tình
Ham gì châu ngọc hôi tanh
Mà ham con cháu hiền lành
yêu thương
Hòa mục là gốc làm gương
Làm nên mỹ tục nết thường
thói hay
|
婚姻擇配 先齊家風
清潔閨房 主饋蘋藻
寡言謹厚 執順唱隨
德行表儀 不須顏色
|
Hôn nhân đôi lứa kén bầy
Trước xem phong cách nhà
hay thế nào
Thanh ăn ở sạch ra vào
Siêng năng tần tảo cốt sao
kiệm cần
Nói năng ít cẩn 10 phân
Vợ chồng thuận ý dần dần giải
khuyên
Dung nghi đức hạnh làm
khuôn
Chẳng cầu nhan sắc tầm thường
làm chi
|
子賢母德 女出宮妃
子孝孫慈 妻賢子貴
孽妾敗嗣 色婦亂家
巧譎是邪 驕訛是詐
婦人內助 盛衰之由
|
Con trai đức mẹ nhớ ghi
Con gái ngoan ngoãn có khi
cung tần
Cháu hiền con thảo đầy sân
Vợ hiền thì đức để phần đến
con
Người cay nghiệt tự héo hon
Ghen tuông nọc độc hại mòn
gia phong
Ranh ma hiểm độc trong lòng
Điêu toa dối trá tổ tông ngậm ngùi
Việc nội trợ, lo đến nơi
Thịnh suy cũng bởi từ nơi đàn bà
|
賢女敬夫 癡人畏婦
不正之女 羞以為妻
不忠之人 羞以為臣
士之守節 猶女守身
Đến khi xuất giá thì ra kính chồng
Sợ vợ thì là đứa ngu
Rêu rao mang tiếng lấy ngu làm chồng
Như phường mèo mả gà đồng
Để chồng xấu hổ thẹn thùng với ai
Bất trung bất nghĩa thân trai
Khiến thầy khiến chủ phải hoài tiếng dơ
Gái trinh tiết khỏi vết nhơ
Như người có học vững nhờ thanh danh
|
Kính chồng thục nữ tại gia
Trai ngu sợ vợ sao mà nên trai
Gái lẳng lơ tiếng để đời
Xấu chàng thì dễ hổ ngươi cũng thừa
Làm trai trung tín đủ chưa
Khiến cho thầy chủ phải nhơ tiếng đần
Làm gái thủ tiết giữ thân
Làm người có học giữ phần thanh danh
|
賢妻家寶 賢臣國珍
男貴忠勤 女貴貞順
教婦初來 教子嬰孩
|
Vợ hiền của báu gia đình
Tôi hiền quốc bảo quang vinh nước nhà
Làm trai trung chính thật
thà
Làm gái trinh thuận hiền
hòa thảo ngay
Dạy vợ dạy thửa cầm tay
Dạy con dạy thửa những ngày
ấu thơ
|
|
慾不可縱 慾縱成災
樂不可極 樂極生哀
女勿貪財 男勿貪色
色易殺人 財易殺身
術詐遺之 子孫者亡
道德遺之 子孫者昌
本固枝長 流傳萬代
|
Ham muốn bừa, tai họa chờ
Vui chơi đến cực có giờ bi ai
Gái thì chớ có tham tài
Trai thì chớ có mê loài
đong đưa
Đong đưa lắm hại người thừa
Tiền tài tham lắm nó cưa
vào mình
Vào đường bất chính con mình hư thân
Đạo đức là của liền thân
Gốc càng chặt cành càng
vươn
Phúc nhà bền bỉ lưu truyền
muôn năm
|
|
不孝者三 無後為大
有親不愛 有兄不敬
求其弟聽 豈可得乎
子果賢矣 今雖貧賤
後必富貴 子不肖矣
|
Bất hiếu kia thì có tam
Không con kế nghiệp tội làm
đầu tiên
Có cha mẹ chẳng hiếu hiền
Mà mong con cháu hiếu hiền
làm sao
Có anh chẳng kính chẳng
chào
Mà mong em kính em theo lời
mình
Khá xem hiền chuyện thánh
kinh
Khó mà đạt được như mình ước
ao
Con hiền sung sướng làm sao
Tuy nay bần tiện chẳng bao
nghèo hèn
|
|
今雖富貴 後必貧賤
骨肉貧者 情不可疏
他人富者 心不可惡
取重於人 是重其身
莫效小人 惡人勝己
可效君子 成人之美
苟無野人 莫養君子
苟無君子 莫治野人
|
Con mà kém cỏi hư thân
Tuy nay giàu có cũng phần hôm nay
Tương lai bần tiện có ngày
Xấu hổ làng nước mặt dày vui sao
Bà con thân thích dẫu nghèo
Tình nghĩa ruột thịt vẫn theo đừng rời
Kìa như phú quý những ai
Trong lòng ta chớ sinh hoài
hờn ghen
Phẩm giá mình muốn người
khen
Thì ta trước hãy phải nên
kính người
Đừng học tiểu nhân những
loài
Thường hay ghen ghét những
ai hơn mình
Gương quân tử phải tập tành
Giúp người thành đạt giữ
tình tốt tươi
Dân quê mà chẳng có người
Thì người quân tử lấy ai
nuôi mình
Không người quân tử tài
danh
Thì ai dạy bảo học hành dân
quê
|
|
居必擇鄰 交必擇友
患難相救 過失相規
用人勿疑 疑人勿用
用人不謹 害隨而至
小人失意 起為仇讎
|
Dựng nhà hàng xóm chọn đi
Kết giao trạch hữu có khi
phải phòng
Lúc hoạn nạn có mà trông
Đến khi lầm lỗi còn mong bảo
bày
Dùng ai thì chọn người ngay
Đáng nghi vật dụng kẻo thay
phí thời
Dùng người bất cẩn rong
chơi
Thì nhiều tai họa đến nơi bất
kỳ
Tiểu nhân thất ý 1 khi
Thì lòng mang hận đợi khi
trả thù
|
|
小人自驕 恃才矜己
無惡小人 是為君子
財上分明 是為丈夫
|
Tiểu nhân kiêu mạn có dư
Cậy tài khoe giỏi tính hư
ngấm dần
Đáng ghét thay lũ tiểu nhân
Nhưng người quân tử dành phần
xót thương
Phân minh tiền của tầm thường
Đáng danh quân tử đường đường
trượng phu
|
|
貧而無諂 富而無驕
清貧常樂 濁富多憂
勿恃富貴 自輕其貧
恃富輕貧 守錢虜耳
|
Nghèo hèn mà chẳng nịnh xu
Tuy giàu có đấy chẳng xù của
ra
Nghèo mà sạch sống an hòa
Còn hơn giàu bẩn nhưng mà đa ưu
Phú quý chớ cạy của nhiều
Mà khinh mà rẻ người nghèo nên thương
Cậy giàu có khinh hiền lương
Cũng như thằng mọi tầm thường biết bao
|
|
窮人勿罵 窮寇勿追
鳥窮則飛 犬窮則吠
人貪財死 鳥貪食亡
饑寒切身 不顧廉恥
自先責己 而後責人
|
Người khó khăn chớ rao rêu
Giặc cùng đừng đuổi nó liều thì nguy
Chim cùng vỗ cánh bay đi
Chó cùng đứt dậu nó thì cắn hung
Kẻ tham của ắt vào tròng
Tham mồi sập bẫy chim mong
thoát nào
Trước tiên cứ trách mình đi
Rồi sau hẵng trách hẵng suy
đến người
|
|
含血噴人 先污我口
惡言出口 凶神監臨
善念于心 吉神自現
|
Ngậm máu phun người tanh
hôi
Người ta chưa vấy miệng thời
đã dơ
Miệng ác ra lời sững sờ
Hung thầnvẫn sẵn để chờ chiếu
soi
Thiện trong lòng chẳng tỏ lời
Tự nhiên cát khánh muôn nơi
kéo về
|
|
積善逢善 積惡逢惡
仔細思量 天地不錯
仁厚逢厚 處處相逢
謀深禍深 冤冤相報
若遲不報 時辰未到
種瓜得瓜 種豆得豆
天網恢恢 疏而不漏
皇天不負 有讀書人
皇天不負 有道心人
皇天 不負 有好心人
|
Gom tích thiện, thiện chẳng
đi
Mà khi gheo ác ác thì về
ngay
Xét cho kỹ ngẫm cho hay
Trời cao đất rộng vẫn đây
chẳng lầm
Kẻ nhân người hậu hỏi thăm
Đâu cũng gặp âm thầm giúp
cho
Mưu sâu thì họa khôn dò
Oan oan tương báo phải lo
giải trì
Nếu mà báo ứng còn trầy
Ấy là chưa đến đợi thì chẳng
lâu
Trồng dưa dưa mọc khác đâu
Trồng đậu được đậu lấy đâu
giống ngoài
Sách rằng thiên võng khôi
khôi
Tuy thưa mà chẳng lọt rơi
chút nào
Xanh kia lồng lộng trời cao
Có người đọc sách nghĩa vào
trong thân
Xanh kia lồng lộng muôn phần
Trợ người có đạo giữ thân đức
lành
Mênh mang trùm khắp cao xanh
Giúp người có đức hiền lành
khắp nơi
|
|
傷人之語 反傷其身
用 心不良 豈無果報
父母行惡 遺禍子孫
禍福無門 惟人所召
欲知禍福 先看子 孫
自家而知 何必問誰
刻深太甚 流病 難醫
謀慮多思 精神勞竭
|
Hại nhân chỉ có 1 lời
Thì rồi nó lại hại nơi thân
mình
Trong tâm không dưỡng ý
lành
Chả không báo ứng rất nhanh
là gì
Tội đời cha mẹ còn ghi
Để cho tai họa sau thì con
mang
Nhớ rằng họa phúc lang
thang
Do người tự dắt tự mang vào
nhà
Muốn hay họa phúc gần xa
Thì ngay trước mắt trong
nhà cháu con
Từ nhà tự biết xa hơn
Đâu cần phải hỏi phải han
thầy nào
Hà khắc cay nghiệt làm sao
Dần dần ngấm bệnh nó vào
khó toan
Lắm mưu nhiều kế đa đoan
Tinh thần mỏi mệt hao mòn sức
đi
|
|
陰謀嫁禍 暗有鬼神
益己害人 明有王憲
人心如鐵 官法如鑢
文法不孤 殺人者死
人無遠慮 必有近憂
|
Ngầm mưu giá họa 1 khi
Những nơi u ám giám tri quỷ
thần
Lợi ích kỷ mà hại nhân
Ở ngay dương thế tỏ phân luật
người
Lòng ai dẫu sắt dẫu dùi
Phép quan lò luyện cũng tôi
nên hồng
Án văn chẳng có riêng công
Sát nhân tội chết đừng mong
thoát hình
Nghĩ xa phải xét cho tinh
Nếu không phiền muộn dập
rình quanh đây
|
|
謹則無憂 忍則無辱
人間囚獄 還是無良
天下公侯 皆由有德
近硃者赤 近墨者黑
賢德之人 親而近之
終自有益 凶惡之人
斥而遠之 自免禍亂
愛賢如蘭
|
Cẩn thận đức, đỡ lo thay
Nhẫn được thì khỏi nhục dây
vào mình
Nhân gian tù ngục ác tinh
Đều là những lũ vô tình bất
lương
Thiên hạ hiển đạt các đường
Đều là có đức để gương cho
đời
Gần son thì đỏ có lời
Gần mực thì nhọ phải rời nó
ra
Những người nhân đức hiền
hòa
Phải thân phải cận để mà học
theo
Không được ít cũng được nhiều
Đến cùng ích lợi sẽ theo
sau này
Những đứa hung ác mặt dày
Thì ta xa lánh chớ dây vào
mình
Tự nhiên họa hoạn nhẹ thênh
Yêu người hiền đức như cành
hoa lan
|
|
畏惡如虎 城中失火
禍及池魚 危邦不入
亂邦不居 兵革之間
守身 為大 小利若貪
不成大事
|
Kẻ ác như hổ như lang
Trong thành nguy biến xảy
màn lửa rơi
Than ôi họa phúc nhờ trời
Họa lửa lây hại cả loài dưới
ao
Nước sắp nguy thì chớ vào
Nước loạn chớ ở phải cao bước
chuồn
Khi cơn chiến trận nguy nan
Giữ mình cho khỏi muôn vàn
lớn lao
Lợi thì nhỏ cứ vơ vào
Khiến cho việc lớn lao đao
khó thành
|
小事不忍 必 亂大謀
利不可獨 獨利則離
謀不可眾 眾謀則泄
Việc nhỏ không nhẫn cho
nhanh
Sau rồi hỏng cả tan tành
mưu to
Lợi riêng hưởng chớ bo bo
Một mình ghánh lấy sự lo ai
màng
Mưu toan chớ để rộn bàn
Đông người lắm miệng mưu
toan khó thành
|
Có lợi đừng hưởng 1 mình
Một mình hưởng lợi thân
tình rẽ chia
Mưu toan đừng để đông nghe
Đông người lắm miệng mưu e
khó thành
|
成事不說 意莫強求
人無妄 交 足無妄走
|
Việc xong rồi chớ nói bàn
Ý mình mong tốt không đành
cũng thôi
Kết giao thì cũng chọn người
Chân tay buông rỗi chớ chơi
rông trò
|
食無求飽 居無求安
|
Đâu cầu êm đẹp chỉ lo đạo thường
|
無起 爭端 無鬥口舌
|
Miệng không gây việc tranh
ngang
Không thêm cãi cọ chửi
quàng chửi xiên
|
於我善者 我亦善之
於 我惡者 我亦善 之
我有善念 天必隨之
彼既為惡 有惡人治
聞人之惡 口不得 言
聞人之謗 心不足怒
惡人勿罵 窮人 勿言
若爭鬥間 是無智慮
君子謹言 慎 其言語
不干己事 莫可當頭
無益之言 自休著口
寡言擇交 多言勿結
多言是 譎 寡言是忠
一言不信 千言無用
讒言 勿信 反間勿行
去食去兵 信不可去
聽 其言語 觀其眸子
白眼者凶 黑眼者善
有心無相 相逐心生
有相無心 相從心 滅
順德者昌 逆德者亡
舌柔能存 齒剛 則折
君子遇貧 守其禮義
小人乍富 自 妄輕人
|
Thì ta đáp lại cũng nên hiền lành
Đối đãi mình ai chẳng lành
Thiện tâm ta nghĩ kỹ rồi
Trời kia ắt sẽ tài bồi cho
ta
Người làm việc ác xấu xa
Thì có sự ác hiện ra báo
cùng
Nghe ai nói sự tà cong
Miệng ta chớ có nói cong
theo người
Nghe ai phỉ báng nặng lời
Thì cũng đừng giận đừng
khơi vào lòng
Người xấu đừng mắng cho
xong
Người cùn thì cũng đừng
mong dạy gì
Nếu không tranh mối thị phi
Ấy là bất trí kể gì là khôn
Người quân tử thận kỳ ngôn
Nếu không phận sự đừng bon
miệng vào
Việc chi giành thấp tranh
cao
Nói lời vô ích lại vào sầu
thêm
Ít lời kết bạn là nên
Lắm lời thì chớ kết nên bạn
bầy
Lắm lời xảo, ý chẳng ngay
Ít lời kiệm thực là người
trung lương
Một lời không trúng đạo thường
Thì muôn lời khác cũng dường
vứt đi
Lời nịnh bợ chớ tin chi
Lời châm lời chích đừng ghi
vào lòng
Bớt lương bớt lính cũng
xong
Còn như bớt tín thì mong được
gì
Nghe lời nói đoán thị phi
Nhìn xem con mắt màu gì biết
ngay
Mắt trắng là đứa chẳng ngay
Mắt đen thì đúng người đây
hiền lành
Có lương tâm hơn dáng hình
Dáng hình tươi tốt vốn sinh
từ lòng
Dù có dáng, tâm chẳng trong
Dáng kia cũng thuận theo
lòng mất đi
Muốn hưng thì đức thuận tùy
Còn như trái đức cái gì
cũng tiêu
Quân tử dẫu gặp cảnh nghèo
Vẫn tròn lễ nghĩa vẫn theo
luân thường
Tiểu nhân mới nổi giàu sang
Thì vội ngạo nghễ ra đường
khinh nhân
|
飲食之人 人皆賤之
|
|
好 利 之人 人皆惡之
頻來易疏 坐久易厭
|
Kẻ quên nghĩa để kiếm lời
Gặp đâu cũng ghét người người
tránh xa
Chơi nhiều tình nghĩa qua
loa
Ngồi lâu dễ khiến người ta
ghét thầm
|
以小人 心 度君子腹
君子所為 小人不識
聖人 積德 不積其財
君子謀道 不謀其食
非 己之色 君子不淫
非己之財 君子不取
|
Ghê thay là tiểu nhân tâm
Đo bụng quân tử mà lầm
nghĩa cao
Hành vi quân tử thế nào
Tiểu nhân hạn hẹp làm sao
dò cùng
Thánh nhân tích đức để dùng
Còn như tích của chẳng trông
lâu dài
Quân tử để đạo tương lai
Còn như cơm gạo thì ai chả
cầu
Xinh tươi những kẻ ở đâu
Nếu không lễ nghĩa dù đâu
chẳng màng
Của cải nào không chính đường
Thì ta chẳng lấy chẳng
đương về nhà
|
不義之富 視如浮雲
救急賑貧 寬則得 眾
平辰講武 亂世讀書
君子見機 不俟 後日
窮必有達 否極泰來
但患無才 不 患無用
事無妄動 心無望思
|
Giàu có bất nghĩa thì chừa
Chỉ là mây nổi bèo đưa trôi
dòng
Giúp nghèo khó, đỡ bần cùng
Nhân dân chỉ lấy khoan dung
vỗ về
Thái bình võ nghệ tập đi
Đến khi thời loạn lại về đọc
thơ
Chứ đâu lại đợi lại chờ đến
mai
Cùng đến cực sẽ chuyển thôi
Cũng như bĩ cực thái lai sẽ
gần
E tài đức chẳng đủ phần
Chứ đâu e ngại người dân chẳng
dùng
Tâm ta cũng chớ thả rông
nghĩ bừa
|
官不在愚 富不在懶
自知分者 不可怨人
自知命 者 不可怨天
知止常止 終身不恥
知足 常足 終身不辱
|
Làm quan đâu tới kẻ ngu
Giàu sang đâu tới kẻ ưa ngủ
ngày
Tự hay biết phận mình đây
Cũng không oán trách người
này người kia
Biết được mệnh thì chớ lìa
Chớ có oán trách trời kia
không tường
Cả đời chẳng bị ai thường ai khinh
Biết đủ để giữ phận mình
|
明明我祖 垂訓五目
內 作色荒 外作禽荒
甘酒嗜音 峻宇雕墻
有一 于此 未或不亡
訓子義方 失孝者 八
學問不勤 賭博忘身
酒色爭鬥 盜偷 奔走
爭訟敗家 宗族不和
父母不愛 知 過而改
亦可謂賢 有過不改
失孝尤大
|
Lời tiên tổ dặn rõ ràng
5 mục phải giữ làm gương chớ
rời
1 là sắc dục chơi bời
2 là săn bắn vui chơi rông
dài
3 là nát rượu hoang tài
4 là não ruột bi ai ca buồn
5 là tô vẽ lầu son
Cả 5 mục ấy chẳng còn dài
lâu
Dạy con hiếu nghĩa làm đầu
Bất hiếu có 8 phải mau ghi
vào
Học tập không chịu cần lao
Lại còn cờ bạc say vào hại
thân
Rượu chè sắc dục thêm phần
Cùng với trộm cắp chôn chân
vào cùm
Đầy nhà kiện tụng lăng loàn
Mẹ cha chẳng kính họ hàng
chẳng thân
Có lỗi biết sửa là hơn
Cũng là hiền đức thục nhân
thật thà
Có lỗi mà chẳng giãi ra
Bất hiếu càng nặng tội mà
càng to
|
教女之法 先正其身
婦人妊娠 勿食惡 肉
勿聽哀聲 正道而行
口無邪說 飲食 失節
居處失常 外感內傷
病生多幣 女 子不學
不知禮義
|
Con gái thì phải dạy cho
Trước là ngay chính giữ lo
thân mình
Kẻ kỳ thai nghén gần sinh
Chớ ăn ô uế hôi tanh vào
người
Chớ nghe nhạc điệu bi ai
Đường ngay lối chính hôm
mai ra vào
Lời tà cửa miệng chớ rao
Ăn uống thất tiết ngồi cao
thất thường
Dễ mang ngoại cảm nội
thương
Dễ sinh lắm bệnh nhiều đường
khốn nguy
Phận gái không biết học gì
Sao tường lễ nghĩa để thì dạy
con
|
男子不學 不達事理
讀書求理 造燭求明
子孫雖賢 不教不 明
弓劍不學 不知張舞
文字不學 不知 畫書
藥性不學 不知醫方
禮樂不學 不 知祭祀
|
Làm trai chẳng học để mòn
Chẳng thấu sự lý mà khôn với
người
Đọc sách cầu lý ở đời
Như có đuốc sáng mà soi đêm
mù
Cháu con như có cần cù
Không dạy không sáng tiếng
ngu vẫn còn
Kiếm cung có luyện mới hơn
Không luyện thì chỉ đeo lên
dọa người
Chữ nghĩa chẳng dùi chẳng
mài
Chẳng biết nét vẽ nét vời
cho ngay
Thuốc thang dược tính cũng
hay
Để mà biết cách dùng ngay
khi cần
Lễ nhạc chẳng học cho chăm
Đế giờ tế lễ cứ đần người
ra
|
萬頃良田 不如薄藝
十金遺子 不 如 一 經
Ruộng màu dù rộng dù xa
Không bằng 1 nghệ để mà
phòng thân
Tặng con vàng tốt 10 cân
Chẳng bằng sách quý 1 lần dạy
con
|
Ruộng nghìn mẫu rộng mà xa
Chẳng bằng nhất nghệ dắt
qua vào mình
Cho con châu ngọc mãn đình
Không bằng giáo tử nhất
kinh để đời
|
Hà Nội 2011 – 2013[7]
Cổ Hoan Nam
Đường Phụ Nguyên Trực Tâm Nhập Ngọc
[1] Trình Hạo 程顥 (1032-1085) tự Bá
Thuần 伯淳, người đời
xưng là
Minh Đạo tiên sinh 明道先生, là một nhà lý học
đời Bắc Tống, Trung Quốc. Ông người Lạc Dương 洛陽 (nay là tỉnh Hà Nam 河南,
Trung Quốc). Ông cùng em trai Trình Di 程頤
là học trò của Chu Đôn Di 周敦頤, cả ba thầy trò đều
là những triết gia lớn đời Bắc Tống.
[3] Đoàn Trung Còn (1908- 1988) là cư sĩ, nhà Phật
học, quê xã Thắng Nhì, Thị
xã Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa, nay thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
[4] Vũ Văn Kính (1919 –
2009) ở thôn Thanh Sầm, xã Đồng Thanh, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên, là nhà
nghiên cứu Hán - Nôm nổi tiếng với nhiều công trình nghiên cứu về chữ Nôm và
các tác phẩm dịch Hán Ngữ cổ.
[5] Chu
Ngọc Chi: hiện chưa rõ.
[6] Thư mục sách Hán Nôm ở Thư viện Quốc gia . Hà Nội: Bộ Văn hoá -
Thông tin - Thư viện Quốc gia, 2004: trang 236, 237
[7] 2011 bắt đầu đọc và dạy
sách Minh đạo gia huấn. Năm 2013 chế
bản đánh máy.
[U4]Cha
mẹ: Gia đình
Thầy cô: nhà trường
Bản thân mình. Kết hợp lại là cả gia đình xã hội và bản
thân. Tạo nên môi trường tốt để phấn đấu
[U5]Không
thày đố mày làm nên; Công cha nghĩa mẹ dưỡng dục đừng quên.
Giáo hóa chi công khả tỷ sinh thành chi nghĩa. Sư đồ
chi đạo đồng tác phụ tử chi tình/ Công
giáo hóa khá ví nghĩa sinh thành. Đạo sư đồ cũng đồng tình phụ tử
[U8]Sinh
nhi tri chi, phi thánh nhi hà. Học nhi tri chi, phi hiền nhi hà. Học nhi bất
tri, phi ngu nhi hà. Khốn nhi tri chi, phi chí nhi hà
[U9]Vai mang khăn gói qua sông. Mẹ kêu mặc mẹ
thương chồng phải theo;
Không sắc
cũng gọi là dao. Khôn mày cũng vợ dại tao cũng chồng
Khôn ngoan
cũng thể đàn bà. Dẫu rằng vụng dại cũng là đàn ông
Lấy chồng
theo thói nhà chồng. Đừng theo cái thói cha ông nhà mày
[U11]Tham vàng bỏ nghĩa anh ơi. Vàng thì ăn hết
nghĩa tôi vẫn còn.
Tham vàng bỏ
đống gạch đầy. Vàng thì ăn hết gạch xây nên thành
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét