Thứ Sáu, 5 tháng 6, 2020

Texte auf Deutsch für Anfänger/Các bài luyện đọc-hiểu tiếng Đức A2/ Song ngữ 16-20



Texte auf Deutsch für Anfänger/Các bài luyện đọc-hiểu tiếng Đức A2/ Song ngữ 16-20

Phần A2 có 23 bài đọc, chúng tôi xin tổng hợp đăng lên làm nhiều lần.
Mầu đỏ đánh dấu động từ phải học thuộc
Bôi vàng đánh dấu vốn từ mới phải học thuộc


Sau khi đọc hiểu; Các bạn nên đọc lại thật to cả bài nhiều lần để tăng cường khẩu âm cho nhuần nhuyễn.

==================================================
16/Urlaub in den Bergen/ Kỳ nghỉ trên núi

Urlaub in den Bergen

Herr und Frau Meyer fahren oft in die Berge. Berge gibt es in Deutschland, Österreich, Italien und der Schweiz. Ihr Reiseziel ist in diesem Jahr die Schweiz. Dort kann man viel wandern. In einem Berghotel haben sie ein Zimmer gebucht.
"Wie wollen wir hinfahren? Mit dem Auto oder mit dem Zug", fragt Herr Meyer seine Frau. "Ein Flugzeug kommt ja nicht in Frage. Dort ist kein Flughafen."
"Mit dem Auto ist es sehr bequem", antwortet Frau Meyer. "Aber es gibt auf der Autobahn sicher einen langen Stau. Dann wird die Anreise sehr anstrengend. Ich denke, wir sollten den Zug nehmen."
Eine Woche später steigen Herr und Frau Meyer an einem kleinen Bahnhof in der Schweiz aus dem Zug. Ein Taxi wartet bereits und bringt das Ehepaar zum Berghotel.
An der Rezeption werden ihnen die Zimmerschlüssel überreicht. Ein Bediensteter zeigt dem Ehepaar Meyer ihr Zimmer. Darin befindet sich ein Doppelbett und ein Schrank.
Herr Meyer ist unzufrieden mit dem Hotelzimmer. Es ist viel zu klein. "Wir haben ein großes Zimmer gebucht. Dieser Raum gefällt uns nicht. Wir möchten ein anderes Zimmer haben."
Durch seine Beschwerde erhält das Ehepaar sofort ein anderes Zimmer. Herr und Frau Meyer freuen sich. Sie haben ein großes Zimmer mit einem schönen Ausblick auf die schneebedeckten Berge.

Kỳ nghỉ trên núi
Ông bà Meyer thường xuyên đi lên núi. Ở Đức, Áo, Ý và Thụy Sĩ có những ngọn núi cao. Điểm đến của họ trong năm nay là ởThụy Sĩ. Người ta có thể đi bộ rất nhiều ở đó. Họ cũng có thể đặt một phòng trong một khách sạn trên núi.

"Làm thế nào để chúng ta đến đó? Bằng xe hơi hay tàu hỏa?", ông Meyer hỏi vợ. "Một chiếc máy bay không bao giờ có trong câu hỏi. Vì Không có sân bay ở đó."

"Đi ô tô sẽ rất thuận tiện," bà Meyer trả lời. "Nhưng chắc chắn là có tắc đường dài trên cao tốc. Và sau đó, hành trình sẽ rất mệt mỏi. Tôi nghĩ chúng ta nên đi tàu."

Một tuần sau, ông bà Meyer xuống tàu tại một nhà ga nhỏ ở Thụy Sĩ. Một chiếc taxi đã chờ sẵn đưa cặp đôi đến khách sạn trên núi.

Ở quầy lễ tân họ được trao chìa khóa phòng. Một người phục vụ chỉ cho cặp vợ chồng Meyer phòng của họ. Ở đó có một giường đôi và một tủ quần áo.

Ông Meyer không hài lòng với phòng khách sạn. Nó là quá nhỏ. "Chúng tôi đã đặt một phòng lớn. Chúng tôi không thích phòng này. Chúng tôi muốn có một phòng khác."

Do phàn nàn của ông ta, hai vợ chồng lập tức chuyển sang phòng khác. Ông bà Meyer rất vui. Họ đã có một căn phòng lớn với một khung cảnh tuyệt đẹp của những ngọn núi phủ tuyết.

Verstehst du den Text?

Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Welches Reiseziel wählt Familie Meyer in diesem Jahr?
a Deutschland
b Österreich
c Italien
d die Schweiz
Frage 2:
Womit fährt Familie Meyer in den Urlaub
a mit dem Taxi
b mit dem Zug
c mit dem Auto
d mit dem Bus
Frage 3:
Wo steigen Herr und Frau Meyer aus dem Zug?
a am Flughafen
b an einer kleinen Raststätte
c an einem großen Hotel
d an einem kleinen Bahnhof
Frage 4:
Was erhalten sie an der Rezeption des Hotels?
a einen Brief
b einen Zimmerschlüssel
c einen schönen Blumenstrauß
d eine Fahrkarte
Frage 5:
Warum ist Herr Meyer unzufrieden?
a das Hotel ist zu klein
b das Zimmer ist zu groß
c es gibt kein freies Zimmer
d das Zimmer ist zu klein
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.



==============


17/Ở trường/ In der Schule


Ở trường
Tôi thích đến trường. Trong lớp có 30 học sinh. Có con gái và có con trai. Các giáo viên đều tốt và hiệu trưởng cũng vậy. Ngồi cạnh tôi trên ghế băng là Người bạn thân nhất của tôi – Klaus. Còn Florian là Bạn cùng lớp. Cũng là bạn. Trong ba lô của tôi, có một cuốn sách, giấy để viết, hai cây bút bi, bút màu, bút chì và một cục tẩy. Thước kẻ cần dùng cho môn toán. Và môn ấy tôi không giỏi. Tôi hiểu không đúng cách các bài tập môn này.

Giờ nghỉ thì luôn vui vẻ. Chúng tôi ăn và uống cái gì đó. Trong giờ nghỉ dài, chúng tôi ra sân và chơi bóng đá. Nhưng giờ nghỉ này lúc nào cũng là quá ngắn.

Tôi không thích tất cả các môn học như nhau. Thể thao là môn yêu thích của tôi. Thể thao có thể là mỗi ngày. Tiếng Đức là một ngôn ngữ khó. Tôi phải luyện tập nhiều. Sau đó tôi mới có thể khá hơn. Với tiếng Anh thì tôi tốt. Tôi chỉ mắc một vài sai lầm. Tôi cũng thích sinh họcnghệ thuật. Sinh học rất thú vị. ̉Tôi thich động vật. Tôi cũng rất quan tâm đến lịch sử.

Trước kỳ nghỉ chúng tôi phải viết hai bài tập cho trường. Một bằng tiếng Đức và một bằng tiếng Anh. Tôi hy vọng tôi có được điểm tốt.
In der Schule
Ich gehe gerne in die Schule. In der Klasse sind 30 Schüler. Es sind Mädchen und Jungen. Die meisten Lehrer sind nett und der Schuldirektor auch. Neben mir in der Schulbank sitzt mein bester Freund Klaus. Florian ist ein Klassenkamerad. Er ist auch ein Freund. Im Rucksack habe ich ein Buch, Papier zum Schreiben, zwei Kugelschreiber, Buntstifte, Bleistifte und einen Radiergummi. Das Lineal brauche ich für Mathematik. Da bin ich nicht gut. Ich verstehe die Aufgaben nicht richtig.

In der Pause ist es immer lustig. Wir essen und trinken etwas. In einer großen Pause gehen wir in den Hof und spielen Fußball. Diese Pause ist immer zu kurz.
Ich mag nicht alle Schulfächer gleich gerne. Sport ist mein Lieblingsfach. Sport könnte jeden Tag sein. Deutsch ist eine schwere Sprache. Ich muss viele Übungen machen. Dann kann ich es bald besser. Englisch spreche ich gut. Ich mache nur wenige Fehler. Auch Biologie und Kunst habe ich gerne. Biologie ist interessant. Ich mag Tiere. Auch Geschichte interessiert mich sehr.
Vor den Ferien schreiben wir noch zwei Schularbeiten. Eine in Deutsch und eine in Englisch. Ich hoffe, ich bekomme eine gute Note.

Verstehst du den Text?

Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Wieviele Schüler sind in der Klasse?
a etwa zwanzig Schüler
b genau dreißig Schüler
c weniger als zwanzig Schüler
d mehr als dreißig Schüler
Frage 2:
Wie heißt der Klassenkamerad?
a Ahmed
b Michael
c Florian
d Peter
Frage 3:
Was ist das Lieblingsfach?
a Mathematik
b Deutsch
c Sport
d Geschichte
Frage 4:
Wieviele Schularbeiten werden noch geschrieben?
a 1
b keine
c 2
d 3
Frage 5:
Was ist im Rucksack?
a eine Jacke
b ein Brot
c ein Buch
d ein Ball
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.


-----------------------------------------------------------------------------
18/Verkehrsmittel /Phương tiện giao thông

Verkehrsmittel

In München treffen sich drei Studenten. Sie kennen sich von der Universität. Der Deutsche Matthias erzählt von seinem Urlaub in Norddeutschland. "Ich fuhr mit dem Bus zum Bahnhof und stieg in einen Zug, der an die Nordsee fuhr. Meine Eltern leben auf einer Insel, die man nur mit einer Fähre erreichen kann. Auf der Insel fährt kein Auto und keine Bahn. Man nimmt das Fahrrad oder geht zu Fuß. Ich liebe die Nordsee, denn ich kann die Schiffe in der Ferne betrachten. Manchmal miete ich ein Boot und fahre auf eine andere Insel."
Der zweite Student beginnt zu erzählen. Sein Name ist Bernd. "Wir Schweizer reisen gerne in andere Städte. In Barcelona habe ich ein Auto gemietet und mir die Stadt angesehen. Außerdem fuhr ich mit der Tram. Das ist eine Straßenbahn. Anschließend bin ich mit einem Taxi zum Flughafen gefahren. Ich flog nach Paris. Dort habe ich mir kein Auto gemietet. Es herrschte viel Verkehr auf den Straßen. Da war mir die U-Bahn lieber."
Der dritte Student ist Österreicher. Er heißt Thomas. "Ich liebe die Berge und die Natur und fuhr mit dem Motorrad herum. Leider waren auf den Autobahnen viele Lastwagen und Autos unterwegs. Das mag ich nicht."

Phương tiện giao thông
Ba bạn sinh viên gặp nhau ở Munich. Họ quen biết nhau ở trường đại học. Matthias người Đức kể về kỳ nghỉ của mình ở miền Bắc Đức: "Tôi bắt xe buýt đến ga xe lửa và lên một chuyến tàu đi ra Biển Bắc. Bố mẹ tôi sống trên một hòn đảo chỉ có thể đến được bằng phà. Không có xe hơi hay tàu hỏa trên đảo. Bạn có thể đi xe đạp hoặc đi bộ. Tôi rất thích Biển Bắc vì ở đó tôi có thể nhìn thấy những con tàu ở đằng xa. Đôi khi tôi thuê một chiếc thuyền và đi đến một hòn đảo khác. "

Sinh viên thứ hai bắt đầu kể câu chuyện của anh. Tên anh ấy là Bernd. " Người Thụy Sĩ chúng tôi thích đi du lịch đến các thành phố khác. Ở Barcelona, ​​tôi thuê một chiếc xe hơi và đi ngắm thành phố. Tôi cũng đi cả tàu điện. Đó là loại tàu điện trên Phố. Sau đó, tôi bắt taxi đến sân bay. Tôi đã bay tới Paris. Tôi đã không thuê một chiếc xe hơi. Ở đó có rất nhiều phương tiện giao thông trên đường phố. Tôi thích tàu điện ngầm ở đó hơn. "

Sinh viên thứ ba là người Áo. Tên anh ấy là Thomas. "Tôi yêu những ngọn núi và thiên nhiên và đi xung quanh chúng bằng xe máy của tôi. Thật đáng tiếc, là có rất nhiều xe tải và xe hơi trên đường cao tốc. Tôi không thích điều đó."

Verstehst du den Text?

Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Wohin fuhr Matthias?
a ans Mittelmeer
b in die Südsee
c an die Nordsee
d an die Ostsee
Frage 2:
Wo leben die Eltern von Matthias?
a im Hotel
b in den Bergen
c in einer Großstadt
d auf einer Insel
Frage 3:
Aus welchem Land stammt der Student Bernd?
a aus Österreich
b aus Deutschland
c aus Frankreich
d aus der Schweiz
Frage 4:
Mit welchem Fahrzeug besichtigte Bernd die Stadt Paris?
a mit der U-Bahn
b mit dem Fahrrad
c mit dem Auto
d mit dem Bus
Frage 5:
Was mag der Österreicher Thomas?
a den Wind und das Meer
b überfüllte Autobahnen
c große Städte
d die Berge und die Natur

Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
-----------------------------------------------------------------
19/Länder und Nationalitäten Các nước và các quốc gia

Länder und Nationalitäten
Jeden Donnerstag treffen sich die Schüler in der Wohnung von Bärbel Kästner in Berlin. Bärbel ist Deutschlehrerin und unterrichtet heute eine Gruppe von sechs Personen.
Jack kommt aus den Vereinigten Staaten von Amerika und studiert in San Diego. Er macht gerade ein Auslandssemester in Berlin.
Neben ihm sitzt Pawel aus Polen. Er besitzt eine Autowerkstatt in der Nähe der polnischen Stadt Stettin. An Donnerstagen fährt er mit dem Zug nach Berlin, um am Kurs teilzunehmen. Er hat seinen besten Freund, den Briten William, in Deutschland kennengelernt.
William lernt seit drei Jahren Deutsch bei Bärbel Kästner und liest gerne deutsche Bücher.
Der Italiener Luigi hat Italien vor einigen Jahren verlassen. Er ist Koch und arbeitet in einem italienischen Restaurant in Berlin-Mitte. Luigi möchte seine Deutschkenntnisse verbessern. Glücklicherweise kann er sich mit Carla gut unterhalten. Sie ist Schweizerin und Italienisch ist ihre Muttersprache. Deutsch ist, wie auch Italienisch, eine der Amtssprachen in der Schweiz. Deswegen will Carla ein gutes Sprachniveau erreichen.
Zu guter Letzt gibt es noch Jean-Pierre aus Paris. In Frankreich hat er vor dreißig Jahren seine österreichische Ehefrau kennengelernt. Vor drei Monaten sind sie zusammen nach Berlin gezogen, weil Jean-Pierre dort einen Job bei einer französischen Zeitung gefunden hat. Es gefällt ihnen inzwischen sehr gut in Deutschland.

Các nước và các quốc gia
Vào mỗi thứ Năm, các bạn sinh viên thường gặp nhau trong căn hộ của Bärbel Kästner ở Berlin. Bärbel là một cô giáo người Đức và hôm đó cô dạy học cho một nhóm sáu người.

Jack đến từ Hiệp chúng quốc Hoa Kỳ và học tại San Diego. Anh hiện đang có kỳ học dành cho sinh viên nước ngoài tại Berlin.

Ngồi cạnh anh là Pawel đến từ Ba Lan. Anh ấy sở hữu 1 cửa hàng sửa chữa ô tô gần thành phố Szczecin ở Ba Lan. Vào các buổi thứ năm, anh ấy đi tàu đến Berlin để tham gia khóa học. Anh ấy có người bạn thân nhất là Briten William, họ quen biết nhau ở Đức.

Còn William đã học tiếng Đức với cô Bärbel Kästner từ 3 năm nay và anh thích đọc sách tiếng Đức.

Luigi là người Ý-đại-lợi đã rời Ý-đại-lợi vài năm trước. Ông là một đầu bếp và làm việc trong một nhà hàng Ý-đại-lợi ở Trung tâm Berlin. Luigi muốn nâng cao kiến ​​thức của anh về tiếng Đức. May mắn thay, anh ấy có mối quan hệ thân thiết với Carla. Cô ấy là người Thụy Sĩ và tiếng Ý-đại-lợi là tiếng mẹ đẻ của cô ấy. Tiếng Đức, cũng giống như tiếng Ý, là một trong những ngôn ngữ chính thức ở Thụy Sĩ. Đó là lý do tại sao Carla muốn đạt được trình độ ngôn ngữ tốt.

Cuối cùng là Jean-Pierre đến từ Paris. Ở Pháp, ông đã gặp người vợ Áo của mình ba mươi năm trước. Họ chuyển đến Berlin ba tháng trước vì Jean-Pierre tìm được việc làm với một tờ báo tiếng Pháp ở đó. Bây giờ thì họ thích nước Đức rồi.

Verstehst du den Text?

Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
An welchem Wochentag trifft sich der Deutschkurs?
a Montag
b Dienstag
c Donnerstag
d Mittwoch
Frage 2:
Wozu ist Jack in Berlin?
a Er macht ein Auslandssemester.
b Er besucht seine Tante.
c Er arbeitet in einem Kiosk.
d Er hat eine Deutsche geheiratet.
Frage 3:
Wo hat Pawel William kennengelernt?
a in Polen
b in der Schweiz
c in Deutschland
d in Italien
Frage 4:
Welche Sprache spricht Carla hauptsächlich?
a Italienisch
b Deutsch
c Polnisch
d Französisch
Frage 5:
Wann hat Jean-Pierre seine Ehefrau kennengelernt?
a vor drei Monaten
b vor dreißig Jahren
c vor dreizehn Jahren
d vor drei Jahren
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.



------------------------------------------------
20/Lebensmittel einkaufen/ Mua thức ăn

Lebensmittel einkaufen
Oscar geht einkaufen in einen großen Supermarkt. Seine Einkaufsliste ist lang, er kauft für das ganze Wochenende ein. Außerdem kommen Gäste, für die er kochen wird. Beim Obstregal kauft er verschiedene Früchte: Äpfel, Bananen, Erdbeeren und Kirschen wird er für den Nachtisch verwenden, es gibt Obstsalat. Die Trauben verwendet er für die Vorspeise. Er möchte gerne kleine Spieße mit Käse und Trauben anbieten.
Mit dem Gemüse kocht er eine Suppe. Dafür braucht er ein Kilo Karotten, einige große Kartoffeln, ein halbes Kilo Zwiebeln und verschiedene Pilze. Er findet Champignons und getrocknete Steinpilze. Diese eignen sich sehr gut für eine Suppe. Außerdem nimmt er grünen Salat und Tomaten mit für die zweite Vorspeise.
Im ersten Kühlregal gibt es eine große Auswahl an Fleisch und Fisch. Oscar entscheidet sich für ein Huhn. Er kauft zusätzlich noch eine Packung Reis als Beilage zum Fleisch. Damit hat er bereits alles, was er für das Essen braucht. Er nimmt aber einiges mit, das ihm zu Hause fehlt: einen großen Laib Brot, ein halbes Kilo Salz, ein Kilo Mehl und zwei Kilo Zucker findet er neben dem Kühlregal. Dort nimmt er auch eine Flasche Milch mit. Was ihm jetzt noch fehlt: Käse und zehn Eier. Die findet er auch im Kühlregal um die Ecke.

>Mua thức ăn
Oscar đi mua đồ trong một siêu thị lớn. Danh sách mua của anh ấy rất dài, vì anh ấy mua cho cả ngày cuối tuần nữa. Lại còn có khách đến, và anh phải nấu. Ở quầy hoa quả anh mua nhiều loại quả khác nhau: táo, chuối, dâu tây và anh đào để tráng miệng, và có thể làm salad trái cây. Còn nho cho món khai vị. Anh ấy muốn làm những xiên nhỏ phô mai với nho.

Với rau thì anh ấy sẽ nấu súp. Anh ấy cần 1kg cà rốt, một vài củ khoai tây to, nửa kg hành tây và các loại nấm khác nhau. Anh tìm nấm Champignon và nấm porcini khô. Nó rất thích hợp cho một món súp. Thêm vào đó thì anh ấy có Salat xanh với cà chua cho món khai vị thứ hai.

Ở quầy đông lạnh thì một lựa chọn lớn là thịt và cá. Oscar chọn một con gà. Anh cũng mua một gói gạo làm phụ ăn kèm thịt. Thế là Anh ấy đã có mọi thứ anh ấy cần, cho bữa ăn. Nhưng anh cũng lấy thêm một số thứ thiếu ở nhà: một ổ bánh mì lớn, nửa kg muối, một kg bột mì và hai kg đường mà anh nhặt bên quầy đông lạnh. Ở đó bên cạnh kệ làm mát. Ở đó, anh ta cũng nhặt một chai sữa. Những gì còn thiếu bây giờ là: phô mai và mười quả trứng. Anh ta cũng có thể tìm thấy chúng trên quầy làm mát phía trong góc.

         Verstehst du den Text?

Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Wo geht Oscar einkaufen?
a In der Bäckerei.
b Auf dem Markt.
c In der Metzgerei.
d Im Supermarkt.
Frage 2:
Was braucht er für die Suppe?
a Sellerie und Karotten
b Kartoffeln und Pilze
c Pilze und Petersilie
d Kürbis und Sellerie
Frage 3:
Welche Früchte kauft Oscar?
a Trauben
b Himbeeren
c Birnen
d Orangen
Frage 4:
Was findet Oscar neben dem Kühlregal?
a Eier, Milch, Butter und Käse
b Brot, Salz, Mehl, Zucker
c Reis, Nudeln, Huhn und Fisch
d Brot, Früchte und Gemüse
Frage 5:
Was braucht er für die Vorspeise?
a Bananen und Trauben
b Salat und Tomaten
c Tomaten und Zwiebeln
d Trauben und Käse
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét