Nguồn trang: https://lingua.com/de/deutsch/lesen/
Phần B1 có 16 bài đọc, chúng tôi xin tổng
hợp đăng lên làm nhiều lần.
Mầu đỏ đánh
dấu động từ phải học thuộc
Bôi vàng đánh dấu vốn từ mới
phải học thuộc
Sau khi đọc hiểu; Các bạn nên đọc lại thật
to cả bài nhiều lần để tăng cường khẩu âm cho nhuần nhuyễn.
.........................................................................................................
1/Berlin/ Thành phố Berlin (cách đọc xưa là Bá-linh[1])
Siegessäule
Brandenburger Tor
Fernsehturm
Cờ của Berlin
Huy hiệu của Berlin
Berlin
Berlin ist nicht nur Weltmetropole und die Hauptstadt Deutschlands,
sondern auch meine Heimatstadt.
Jeden Morgen auf dem Weg zur Arbeit komme ich an vielen berühmten
Sehenswürdigkeiten vorbei. Da ist zunächst der Große Tiergarten, welcher
schon über 500 Jahre alt ist. Von hier ist es nicht weit bis zum
Brandenburger Tor und der Siegessäule. Hier steige ich in die U-Bahn und
fahre einige Stationen bis zum Alexanderplatz, wo sich die Weltzeituhr und
das Wahrzeichen der Stadt, der Fernsehturm befinden.
Von dort sind es nur wenige Minuten Fußweg bis zum Kurfürstendamm, der
riesigen Einkaufsstraße mit zahlreichen Restaurants, Geschäften und Hotels.
Hier arbeite ich als Hotelfachfrau und betreue die zahlreichen Gäste des
Hotels, welche als Touristen Berlin besichtigen. Als echte Berlinerin kann
ich ihnen dabei gute Tipps geben, welche Sehenswürdigkeiten sich wirklich
lohnen und wie sie auf dem besten Wege dorthin gelangen. Sehr oft kommt man
so mit den Gästen unserer Stadt ins Gespräch und erfährt, aus welchen Länder
sie angereist sind und ob es Ihnen in Berlin gefällt. Als besonderen Service
bietet unser Hotel auch eigene Stadtrundfahrten an, die immer sehr gern
gebucht werden.
|
Thành phố Berlin (cách đọc xưa là Bá-linh[2])
Berlin không chỉ là một thành phố đô thị quốc tế và là thủ đô của Đức
Quốc, mà nó còn là Thành phố Của Quê Hương của tôi.
Mỗi sáng trên đường đi làm của mình tôi thường đi qua những thắng cảnh
nổi tiếng. Đây rất gần vườn thú lớn nhất, vườn thú này có tuổi đời hơn 500
năm. Trước đó không xa là cổng Brandenburger và Tượng đài Cột chiến thắng. Ở đó
tôi lên tàu điện ngầm và đi 1 trạm đến quảng trường Alexanderplatz, ở đó có
Đồng hồ thế giới, có biểu tượng của thành phố, và tháp truyền hình.
Cách đó vài phú đi bộ là đến phố Kurfürstendamm, con phố mua sắm khổng lồ
với số lượng phong phú các nhà hàng, cửa hiệu và khách sạn.
Ở đây tôi làm việc như một nữ nhân viên Khách sạn và chăm sóc số lượng
lớn Khách của Khách sạn, những người đang đi du lịch tới Berlin. Là người phụ
nữ Berlin, tôi có những lời khuyên tốt cho họ, những danh thắng nào thực sự
giá trị, và con đường nào tốt nhất để họ đi đến đó. Người ta cũng đến thường
xuyên để có những cuộc nói chuyện và trải nghiệm với khách hàng của chúng tôi,
xem họ đến từ nước nào, và họ có thích Berlin hay không. Và những dịch vụ đặc
biệt của khách sạn cũng có những tua đi quanh thành phố, luôn luôn được yêu
thích đặt chỗ.
|
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Wie alt ist
der Große Tiergarten?
a wenige Jahre
b Das steht nicht im Text.
c wenige Minuten
d 500 Jahre
Frage 2:
In der Nähe
welches Platzes befinden sich Weltzeituhr und Fernsehturm?
a Kurfürstendamm
b Siegessäule
c Alexanderplatz
d Brandenburger Tor
Frage 3:
Was ist der
Kurfürstendamm?
a Ein Hotel
b Eine Einkaufsstraße
c Eine Hauptstadt
d Ein Restaurant
Frage 4:
Wo arbeitet
die Erzählerin?
a am Alexanderplatz
b in
einem Geschäft
c in einem Restaurant
d in einem Hotel
Frage 5:
Was bietet
das Hotel als besonderen Service für seine Gäste?
a Stadtrundfahrten
b Fahrkarten für die U-Bahn
c eine Weltzeituhr
d Kostenloses Frühstück
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
[1] Berlin: phiên âm Hán Việt là 伯林Bá Lâm, hay 柏玲Bách Linh. Nay chúng ta thống nhất là Berlin, hay Béc-lin. Chỉ chú thích để người đọc hiểu thêm
cách đọc cũ
[2] Berlin: phiên âm Hán Việt là
Bá Linh, hay Bách Linh. Nay chúng ta thống nhất là Berlin. Chỉ chú thích để
người đọc hiểu thêm cách đọc cũ
-------------------------------------------------------------------------
2-
Ein Tag in Köln- Một ngày ở Köln(Cologne)
Ein Tag in Köln
Niklas ist zum ersten Mal in Köln. Köln
ist eine Stadt im Nordwesten von Deutschland. Die Stadt ist bekannt für ihr
besonderes Bier und für den Karneval. Am Karneval ziehen alle Bewohner von
Köln Masken und Kostüme an und tanzen, trinken und singen gemeinsam auf den
Straßen.
Das Bier aus Köln hat den Namen „Kölsch“.
Niklas probiert das Bier: Es schmeckt mild. Er entscheidet sich dennoch, es
nicht zu kaufen - er trinkt normalerweise kein Alkohol
Direkt vor dem Hauptbahnhof staunt Niklas über den
Kölner Dom. Der Dom ist eine riesige, katholische Kirche. Im 18. Jahrhundert
war es für einige Zeit das größte Gebäude der Welt. Niklas ist beeindruckt
von der Architektur der Kirche. Nicht weit entfernt vom Dom fließt der Rhein.
Dort besucht Niklas ein Schokoladenmuseum. Es gibt dort einen Brunnen aus
Schokolade.
Zuletzt entdeckt Niklas einen kleinen Laden mit
Schmuck. Er heißt „Rosa Rosa“. Dort kauft er sich einen Anhänger mit dem
Symbol des Kölner Doms. Es wird ihn immer an die Stadt erinnern. Es ist ein
Souvenir.
|
Một ngày ở Köln[1]
Niklas lần đầu
tiên đến Koeln. Köln là một thành phố ở Tây Bắc của Đức Quốc. Thành phố này
nổi tiếng với bia Đặc biệt và Lễ hội Karneval. Trong ngày hội Karneval người
dân ăn đeo mặt nạ và trang phục của thành phố để nhảy múa, uống và ca hát
trên đường phố.
Bia của
Thành phố Köln có tên là „Kölsch“. Niklas đã thử bia đó. Nó ngon
dịu nhẹ. Anh đã quyết định ngay, là anh sẽ không mua cái loại bia mà anh
thường uống không có Cồn nữa. Ngay thẳng trước nhà ga Trung tâm thành phố
Niklas bị kinh ngạc bởi nhà thờ Dom của Koeln. Nhà thờ đó rất lớn, là nhà thờ
Công giáo. Vào thế kỷ thứ 18 thì nó là nhà thờ lớn nhất thế giới được xây
dựng vào thời đó. Niklas bị ấn tượng bới kiến trúc của nhà thờ. Không xa gần
khu nhà thờ đó là dòng sông Rhein chảy qua. Ở đó Niklas thăm quan nhà Bảo
tàng Schokola. Ở đó có bồn phun Schokola.
Cuối cùng thì Niklas phát hiện ra 1 cửa hàng đồ trang sức nhỏ. Nó tên là Rosa Rosa. Ở đó anh đã mua một cái
móc có biểu tượng của nhà thờ Köln. Nó sẽ nhắc anh luôn nhớ về thành phố đó.
Đó là một kỷ niệm.
|
Cờ của Koeln
Huy hiệu của Koeln
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Was bedeutet
„mild“?
a bitter
b sauer
c sanft
d intensiv
Frage 2:
Wo ist der
Kölner Dom?
a Neben dem Hauptbahnhof.
b Im Rhein.
c Am Stadtrand.
d Neben dem Schokoladenmuseum.
Frage 3:
Für was ist
Köln nicht bekannt?
a für den Schokoladenbrunnen
b für den Karneval
c für den Kölner Dom
d für das Kölsch
Frage 4:
Was kauft
sich Niklas in Köln?
a Ein Buch über Architektur.
b Einen Anhänger des Kölner Doms.
c Ein Kölsch.
d Schokolade.
Frage 5:
Was ist ein
Souvenir?
a Ein Schmuckstück.
b Ein Gegenstand, der an etwas
erinnert.
c Eine Biersorte.
d Eine Kirche.
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
[1] Köln còn có cách viết đọc khác
là Cologne (Phiên âm: Cô-lô-nhơ), âm Hán Việt dịch là Khoa Long 科隆kelong
Verstehst du den Text?
Verstehst du den Text?
///////////////////////////////////////////////
3/Bewerbung/ Thư xin
việc
Wie bewerbe ich mich für
einen Job? Dieser einfache deutsche Text gibt einen Überblick über das
Bewerben: Die Suche nach einer passenden Stellen, das Erstellen von Anschreiben
und Lebenslauf und kurz über das Vorstellungsgespräch. Inklusive Test mit
Verständnisfragen zum Text./ Tôi tự viết thư tìm việc cho mình như thế nào? Bài
Text tiếng Đức đơn giản này sẽ cung cấp tổng quan về việc viết thư giới thiệu:
Sau khi tìm được một vị trí phù hợp, Thiết lập một bài viết và 1 tờ Lý lịch trước
một cuộc hẹn để nói chuyện. Bao gồm cả những câu hỏi kiểm tra tìm hiểu xã giao
trong bài Text này
Bewerbung
Der erste Schritt bei der Jobsuche: eine passende Stellenanzeige finden. Sehr viele offene
Stellen kann man im Internet finden. Es gibt viele Webseiten, die
diese Stellen sammeln. Dort kann man sich meistens direkt bewerben. Viele dieser Seiten
sind auch für bestimmte Gruppen: Studierende zum Beispiel oder für Leute, die
eine bestimmte Ausbildung
haben, zum Beispiel Journalisten oder Handwerker. Stellenanzeigen findet man aber auch
in Zeitungen. Dort gibt es eigene Seiten mit Stellenanzeigen.
Bei der Bewerbung gibt es einiges zu beachten. Zu
Beginn stehen die wichtigsten
Daten: Name, Alter, Wohnort, Nationalität und oft auch ein
Bewerbungsfoto. Darunter schreibt man die Ausbildung: Welche Schulen hat man
besucht, welche Berufsausbildung, welche Universität. Sehr wichtig sind auch
die Berufserfahrung
oder die eigenen Interessen. Wer besondere Fähigkeiten hat, sollte die auch
angeben: Zum Beispiel, welche Sprachen man spricht, welche Kurse man schon besucht hat oder
welche Computerkenntnisse
man hat. Zu dem Bewerbungsschreiben gehört neben dem Lebenslauf auch ein Anschreiben. Das
spricht die Firma direkt an, die einen neuen Arbeitnehmer sucht. Hier sollte stehen, warum
man diese Stelle gerne hätte und warum man sich dafür eignet. Außerdem gehören auch Zeugnisse dazu von
Schulen oder Ausbildungen.
Wer Glück hat, bekommt dann eine
Einladung zu einem Vorstellungsgespräch.
Dort lernt man den Arbeitgeber kennen, erfährt mehr über die Arbeit und kann
sich selbst präsentieren. Wer eine Absage bekommt, versucht es mit der nächsten offenen
Stelle.
|
Thư tìm việc
Bước đầu tiên để tìm việc: Tìm một vị trí phù hợp. Có rất nhiều vị trí
công khai mà người ta có thể tìm thấy trên internet. Có rất nhiều trang Web,
ở đó tích hợp nhiều vị trí nghề nghiệp. Ở đó bạn có thể tự giới thiệu trực
tiếp. Có nhiều trang thuộc về các nhóm nhất định: Như Hội Sinh viên, hay cho
những người có đào tạo nhất định, như Hội nhà báo, hay hội Thợ thủ công.
Người ta cũng có thể tìm thấy các vị trí quảng cáo trên các báo. Ở đó có những
trang Giới thiệu Việc làm.
Khi viêts thư tìm việc cần chú ý. Mở đầu là những thông tin quan trọng
như: Tên, tuổi, địa chỉ, Quốc tịch và thường là cả ảnh Giới thiệu. Ở phía
dưới người ta viết về chuyên môn đào tạo, như: Người ta đang tìm Trường nào,
Chuyên môn gì, Đại học gì. Quan trọng nhất là Kinh nghiệm nghề, hay những mối
quan tâm khác. Ai có khả năng đặc biệt, thì nên nêu ra như: nói những ngoại
ngữ gì, đã từng tham gia đào tạo gì hay có kiến thức về Máy vi tính. Khi viết
thư đề cử cần viết kèm theo lý lịch cá nhân. Công ty sẽ nói chuyện trực tiếp,
với người mới được nhận công việc. Ở đó cũng cần có lý do vì sao người ta
thích vị trí này và vì sao người ta phù hợp với nó. Ngoài ra cũng cần có bằng
chứng nhận của Trường hay của nơi được đào tạo.
Ai may mắn, sẽ có được giấy mời đến nói chuyện. Ở đó sẽ được gặp người
giao việc, tìm hiểu thêm về công việc đó và có thể tự trình bày. Ai bị từ
chối, thì sẽ tiếp tục cố gắng lần tới với những vị trí còn đang để mở.
|
Verstehst du den Text?
Dann
beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Wo findet
man Stellenanzeigen nicht?
a in Zeitungen
b im Internet
c auf Webseiten
d im Supermarkt
Frage 2:
Was steht zu
Beginn einer Bewerbung?
a Berufserfahrung
b Name, Alter, Wohnort
c Schule, Ausbildung, Kurse
d Interessen
Frage 3:
Was gehört
noch zu einer Bewerbung?
a Absage der letzten Bewerbung
b Brief der Eltern
c Kopie des Reisepasses
d Zeugnisse und Anschreiben
Frage 4:
Was passiert
bei einem Bewerbungsgespräch?
a Man muss eine Zeit lang zur Probe arbeiten.
b Man bekommt Hilfe und Unterstützung bei der
Arbeitssuche.
c Man lernt den Arbeitgeber kennen.
d Man lernt die Kollegen kennen.
Frage 5:
Was
passiert, wenn man eine Absage bekommt?
a Man muss eine Stellenanzeige schreiben.
b Man kann sich bei der nächsten offenen Stelle
bewerben
c Man bekommt ein Zeugnis für das Bewerbungsgespräch.
d Man muss eine neue Ausbildung machen.
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
=====================================================
4/Ein Tag in
München/ Một ngày ở Mu-nich
Biểu tượng Thành phố Mu-nich
Ein Tag in München
Ich mag Fußball und habe zum Geburtstag
Eintrittskarten für ein tolles Fußballspiel in der Allianz Arena bekommen. Das Fußballstadion ist die
neueste Sehenswürdigkeit
in München. Das Stadion hat außen 3.000 Luftkissen, die mit LED-Beleuchtung in vielen
Farben leuchten können. Auf diesen Anblick freue ich mich.
Ich habe den ganzen Tag Zeit und möchte
etwas von München kennenlernen.
Der Marienplatz ist ein guter Ausgangspunkt für eine Stadtbesichtigung. Hier steht das Rathaus.
München ist die Landeshauptstadt von Bayern. Das Rathaus schaut
alt aus, ist aber erst 1905 im neugotischen
Stil erbaut worden. In dem prächtigen
Bauwerk ist der Sitz des Oberbürgermeisters. Mit dem Lift fahre ich auf
die Aussichtsplattform
und bewundere die fantastische Aussicht.
Es ist nicht weit zur Frauenkirche. Diese
Kirche mit den zwei Zwiebeltürmen
und ist ein Wahrzeichen
der Stadt. Der Anblick der Türme ist sehr bekannt. Von dort oben hat
der Besucher einen Blick über die ganze Stadt.
Der Englische Garten ist das Freizeitparadies der
Stadt. Die Münchner machen auf der Wiese Picknick, spielen Fußball, treffen Freunde. Der Park ist
ideal für einen Spaziergang.
Es gibt viele Gaststätten.
München ist für die Biergärten
bekannt. Gemütlichkeit
und Gastfreundschaft lerne ich hier kennen.
In zentraler Lage befindet sich das weltberühmte Hofbräuhaus.
Kellnerinnen und Kellner in bayerischer Tracht servieren typische Köstlichkeiten
wie Schweinshaxen, Weißwurst, Leberkäs oder Steckerlfisch. Das Bier wird im Maßkrug serviert. Der
enthält einen Liter Bier.
|
Một ngày ở Mu-nich[1]
Tôi yêu bóng đá và được tặng một vé
vào cửa trong ngày Sinh nhật cho trận đấu tuyệt vời của Câu lạc bộ Allianz
Arena. Sân vận động này cũng là một địa điểm tham quan của thành phố Mu-ních.
Sân vận động có 300 ghế đệm Hơi ngồi ngoài trời, có đèn LED chiếu sáng nhiều
màu. Nhìn cảnh ấy thôi tôi đã thích rồi.
Tôi có cả ngày để làm quen với Mu-ních. Đây là quảng
trường Marienplatz là một điểm vào tuyệt vời để tham quan của Thành phố. Kia
là tòa thị chính. Mu-ních còn là Thủ phủ của bang Ba-va-ria. Tòa thị chính
trông có vẻ cổ kính, nó là kiến trúc tân Gotic xây dựng đầu tiên từ năm 1905.
Là nơi Thủ tọa tráng lệ của Thủ hiến bang. Với cầu thang máy dẫn lên sân
thượng và phong cảnh ngắm nhìn tuyệt đẹp
Không xa là nhà thờ Đức Bà, nhà thờ có 2 tháp túm bó củ
hành và là biểu tượng của Thành phố. Tầm nhìn từ trên tháp đó rất nổi tiếng.Trên
đó người tham quan có thể ngắm hết cả thành phố
Còn có công viên tên là Vườn Anh Quốc (Englische Garten),
nơi ấy là thiên đường của thời gian rảnh rỗi trong thành phố này. Người dân Mu-ních
thường hay cắm trại, chơi bóng, hẹn hò nhau ở đây. Công viên này là nơi Lý
tưởng để đi dạo. Có rất nhiều nhà hàng.
Mu-ních còn nổi tiếng với các Vườn bia. Sạch sẽ và thân
thiện là điều tôi cảm nhận thấy. Ở sân Trung tâm là Sân bia nổi tiếng Thế
giới. Các anh chị phục vụ với trang phục truyền thồng phục vụ các hương vị
đặc trưng của bang Ba-va-ria như: Thịt lợn nướng, Xúc xích trắng, Pa tê gan
hay các miếng Cá cắt lát. Bia thì phục vụ ở trong Các cốc vại lớn. Nó có thể
chứa được cả Lít bia.
|
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Was ist die Allianz
Arena?
a Schwimmhalle
b Fußballstadion
c Bürohaus
d Rathaus
Frage 2:
München ist die
Landeshauptstadt von ...
a Nordrhein Westfalen
b Sachsen
c Hessen
d Bayern
Frage 3:
Wieviele Türme hat die
Frauenkirche?
a vier
b zwei
c keinen
d einen
Frage 4:
Was ist die Bekleidung
der Kellner im Hofbräuhaus?
a Tracht
b schwarzer Anzug
c kurze Hosen
d Jeans
Frage 5:
Wieviel Bier passt in einen
Maßkrug?
a ein Viertelliter
b ein halber Liter
c ein Liter
d hundert Milliliter
Bitte beantworte alle
Fragen zum Text.
[1] Mu-ních hay München,
là hai cách gọi theo phiên âm khác nhau của một thành phố thủ phủ bang Bayern –
Một bang lớn ở miền Nam nước Đức. Bang Bayern, hay cũng còn gọi là Bang
Ba-va-ria theo phiên âm. Bang này có Lễ Hội bia vào tháng 9 nổi tiếng cả Thế giới, gọi là Oktoberfest. Tuy gọi là Oktober nhưng lại tổ chức vào tháng 9 September vì thời tiết tháng 9 còn nắng đẹp. Sang tháng 10 thì thời tiết bắt đầu hơi lạnh, không thích hợp cho Lễ hội.
////////////////////////////////////////
5/Das Wetter/Thời
tiết
Das Wetter
Das Wetter in Deutschland ist vielseitig.
Je nach Jahreszeit ändert es sich grundlegend. Es gibt Wettervorhersagen im
Fernsehen oder im Radio, die die Aussichten für die nächsten Tage liefern.
Der Winter kündigt sich durch Frost an.
Draußen ist es sehr kalt und Schnee bedeckt die Landschaft.
Mit dem Beginn des Frühlings schmelzen das Eis und der
Schnee, da die Temperaturen steigen und es warm wird. Im Frühling gibt es viele
sonnige Tage.
Die Sonne brennt im Sommer auf der Haut.
Ab und zu blitzt und donnert es heftig, Gewitter ziehen auf. Meistens ist es
sehr heiß und trocken.
Das ändert sich mit der Ankunft des
Herbstes. Alles kühlt ab und das Wetter wird rauer. Wolken bedecken den
Himmel und dichter Nebel erschwert die Sicht. Es regnet häufiger. Nach dem
Regen bilden sich oft bunte Regenbögen am Himmel. Manchmal kommt es zu
Hagelfällen. Die Tage im Herbst sind oft windig und nass. Wenn der Wind sehr
stark bläst, entsteht ein Sturm. Mit dem Herbst bereitet sich die Natur
wieder auf den Winter vor.
|
Thời tiết
Thời tiết ở Đức quốc là đa dạng. Cơ bản
thay nhau tuần tự theo năm. Có chương trình dự báo thời tiết trên truyền hình
hay Đài truyền thanh, nói về dự báo trước cho những ngày sau.
Mùa đông báo trước bởi băng giá.Ngoài
trời rất lạnh và tuyết phủ khắp mặt đất.
Khởi đầu của mùa xuân là băng và tuyết
sẽ tan, nhiệt độ tăng lên và ấm dần. Mùa xuân cũng nhiều ngày nắng mặt trời
hơn.
Còn nắng cháy da thì vào mùa hè. Với
những sấm chớp dữ dội thường có, với gió lớn nổi lên. Thường thì rất nóng và
khô.
Mọi thứ thay đổi khi báo hiệu sang
thu. Tất cả lạnh và thời tiết khắc nghiệt hơn. Mây che khuất bầu trời và
sương dày khuất tầm nhìn. Thường có mưa. Sau cơn mưa thường có cầu vồng hiện
ra trên bầu trời. Thỉnh thoảng có mưa đá. Tiết màu thu thường có gió và ẩm ướt.
Khi gió mạnh thổi, là có bão lớn. Mùa thu là sự chuẩn bị tự nhiên cho trước
khi chuyển đông
|
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Das Wetter
ist abhängig...
a von der Wettervorhersage.
b von den Hagelfällen.
c von der Jahreszeit.
d vom Wochentag.
Frage 2:
Im Frühling
gibt es...
a sonnige Tage
b viele Stürme
c viel Eis und Schnee
d kalte Temperaturen
Frage 3:
Wodurch kann
man das Wetter der nächsten Tage erfahren?
a durch die Wolken
b Es ist unmöglich.
c durch die Wettervorhersage
d durch eine Wahrsagerin
Frage 4:
In welcher
Jahreszeit schneit es am meisten?
a im Herbst
b im Frühling
c im Winter
d im Sommer
Frage 5:
Im Herbst...
a ... regnet es oft.
b ... schmelzen das Eis und der Schnee.
c ... fällt viel Schnee.
d ... ist es heiß.
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét