Thứ Hai, 22 tháng 6, 2020

Texte auf Deutsch für Anfänger/Các bài luyện đọc-hiểu tiếng Đức A2/ Song ngữ 21-23



Texte auf Deutsch für Anfänger/Các bài luyện đọc-hiểu tiếng Đức A2/ Song ngữ 21-23
Phần A2 có 23 bài đọc, chúng tôi xin tổng hợp đăng lên làm nhiều lần.
Mầu đỏ đánh dấu động từ phải học thuộc
Bôi vàng đánh dấu vốn từ mới phải học thuộc

Sau khi đọc hiểu; Các bạn nên đọc lại thật to cả bài nhiều lần để tăng cường khẩu âm cho nhuần nhuyễn.

21/Wandern in der Natur/ Đi dạo với thiên nhiên

Wandern in der Natur
Im Urlaub fahren wir eine Woche zum Wandern in die Berge. Dort ist die Luft besser als in der Stadt. Wir wandern zu einem See und wollen dort mit einem Boot fahren. Auf dem Wanderweg zum See gehen wir zuerst lange durch einen dunklen Wald. Im Wald sind viele Bäume und es riecht nach Erde. Weil wir nicht laut sind, sehen wir ein Reh und beobachten es. Wir kommen an einem großen Felsen vorbei. Auf dem Weg liegen viele Steine und wir brauchen gute Wanderschuhe, damit wir uns nicht verletzen.

Nach dem Wald kommen wir auf Felder und Wiesen. Das Gras auf der Wiese ist Futter für die Tiere eines Bauern. Auch schöne Blumen wachsen dort und wir pflücken einen kleinen Blumenstrauß beim Heimweg. Zum See führt ein kleiner Bach. In dem Bach gibt es Fische. Ich möchte dort gerne angeln.

Nach dem Urlaub in den Bergen fliegt die ganze Familie noch ein paar Tage ans Meer. Der Strand ist ganz flach und das Wasser ist nicht tief. Die Kinder spielen gerne im feinen Sand. Die Sonne ist sehr stark und man braucht Sonnencreme. Am Meer bläst immer Wind. Das ist bei der Hitze angenehm. Am Meer ist ein anderes Klima als in der Stadt und die Luft ist sehr feucht. Das Wetter ist fast immer gut und es gibt selten Regen.
Đi dạo với thiên nhiên
Trong kỳ nghỉ hè chúng tôi thường dành 1 tuần đi dạo lên núi. Ở đó không khí tốt hơn ở thành phố. Chúng tôi đi dạo gần Hồ nước và muốn chèo thuyền ở đó. Trên đường đi dạo đến hồ chúng tôi phải đi qua đoạn rừng râm mát. Trong rừng có nhiều cây cối và mùi đất. Vì chúng tôi không chạy nhanh, chúng tôi có nhìn thấy 1 con hươu và chú ý quan sát nó. Chúng tôi đi qua những táng đá to. Trên đường đi có rất nhiều đá nên chúng tôi phải cần những đôi Giày đi thật tốt, với những đôi Giày ấy chúng tôi không bị thương.

Sau khi qua cánh rừng, chúng tôi đến một cánh đồng và cỏ. Cỏ ở cánh đồng để chăn nuôi gia súc ở các trang trại. Những bông hoa xinh đẹp cũng mọc lên ở đó và chúng tôi chọn một bó hoa trên đường về nhà. Ở hồ có một cái khe nhỏ. Trong khe đó có cá. Tôi rất muốn câu cá ở đó.



Sau kỳ nghỉ trên núi đó cả nhà bay ra biển một hai hôm. Bãi cát rất bằng phẳng và nước không sâu. Bọn trẻ thích chơi cát mịn. Còn ánh nắng mặt trời thì mạnh nên người ta cần có kem chống nắng. Ở biển thì lúc nào cũng có gió. Nó thật dễ chịu trong khi nóng. Ở biển thì nhiệt độ khác hẳn trong thành phố và không khí thì rất ẩm. Thời tiết rất đẹp và hiếm khi mưa

Verstehst du den Text?



Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Was wollen sie am See?
a ein Buch lesen
b mit einem Boot fahren
c mit dem Rad fahren
d in der Sonne liegen
Frage 2:
Wonach riecht es im Wald?
a nach Sonnencreme
b nach Erde
c nach Blumen
d nach Äpfeln
Frage 3:
Welches Tier sehen sie im Wald?
a eine Schlange
b eine Katze
c ein Reh
d einen Hund
Frage 4:
Was machen die Kinder am Strand?
a sie singen
b sie spielen im Sand
c sie schlafen
d sie essen
Frage 5:
Wer fliegt ans Meer?
a die ganze Familie
b eine Schulklasse
c die Großeltern
d zwei Freunde
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.



------------------------------------------
22/Mein Tag/ Một ngày của tôi

Mein Tag

Ich bin Anna, bin 16 Jahre alt und Schülerin. Morgens stehe ich um kurz vor 7 Uhr auf. Aufwachen kann ich nicht von allein. Ein Wecker klingelt mich aus dem Schlaf. Ich stehe auf und muss als erstes meistens auf die Toilette gehen. Ich wasche mir das Gesicht. Dann dusche ich, zuerst ganz warm und am Schluss mit kaltem Wasser. So werde ich richtig wach. Zähne putzen muss auch sein, anschließend ziehe ich mich an. Meine Kleider habe ich mir schon am Abend davor zurecht gelegt. Ich will morgens keine Zeit verlieren. So kann ich ein bisschen später aufstehen.
Das Frühstück lasse ich nie aus, ich habe Hunger am Morgen. Meistens esse ich Müsli oder Toast mit Marmelade. Dazu trinke ich Tee oder Kaffee. Bevor ich in die Schule gehe, muss ich noch mein Bett machen. Das dauert aber selten länger als eine oder zwei Minuten. Dann renne ich schon los zu meinem Schulbus.
Nach der Schule esse ich zu Mittag und komme am Nachmittag heim. Dann muss ich meistens noch Hausaufgaben machen. Vor dem Abendessen habe ich noch Zeit um zu spielen oder um Freunde zu treffen. Dann essen wir gemeinsam zu Abend. Bevor ich ins Bett gehen, schaue ich ein bisschen fern. Dann gehe ich schlafen und schlafe von 22 Uhr bis morgens um 7.

Một ngày của tôi

Tôi là Anna, tôi 16 tuổi và đang là học sinh. Buổi sáng tôi thức dậy sớm trước 7 giờ. Tôi không thể tự dậy sớm 1 mình. Cái đồng hồ đánh thức tôi khỏi giấc ngủ. Tôi dậy và điều đầu tiên là phải đi Toilet. Tôi rửa mặt. Sau đó tôi tắm, đầu tiên là với nước ấm, kết thúc bằng nước lạnh. Thế là tôi thực sự tỉnh táo. Tôi còn phải đánh răng, sau đó thay áo quần. Quần áo tôi đã chuẩn bị để đó từ tối trước. Tôi không muốn lỡ mất thời gian buổi sáng. Vì tôi có thể ngủ dậy muộn.

Tôi không bỏ bữa sáng, buổi sáng ra tôi rất đói. Thường là tôi ăn Chíp Musli hoặc bánh mỳ với mứt. Tôi uống kèm Chè và Cà phê. Trước khi đến trường, phải dọn giường. Nó chỉ mất khoảng một hai phút. Rồi tôi chạy ra bến Bus đến trường.

Sau giờ ở trường tôi ăn trưa, và sau bữa trưa thì về nhà. Tôi luôn phải làm bài tập. Trước bữa tối  thì tôi có chút thời gian để chơi  hoặc gặp gỡ bạn bè. Rồi chúng tôi ăn tối chung. Trước khi đi ngủ thì tôi xem một chút Truyền hình. Và rồi tôi lại đi ngủ từ 22 giờ đến 7 giờ sáng hôm sau.

Verstehst du den Text?

Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Wann steht Anna auf?
a nie vor 7 Uhr
b kurz vor 7 Uhr
c kurz nach 7 Uhr
d immer nach 7 Uhr
Frage 2:
Was isst Anna zum Frühstück?
a Müsli oder Toast mit Marmelade
b Brot mit Käse oder Wurst
c Cornflakes und Toast mit Butter
d nichts
Frage 3:
Was macht sie nicht morgens, bevor sie zur Schule geht?
a duschen
b das Bett machen
c zur Toilette gehen
d Hausaufgaben
Frage 4:
Wann kommt sie nach Hause?
a nachdem sie die Hausaufgaben gemacht hat
b am Nachmittag
c nach dem Abendessen
d kurz vor dem Abendessen
Frage 5:
Was macht sie nach den Hausaufgaben?
a Sport
b lernen
c Freunde treffen
d schlafen
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.



Hình ảnh Giáng sinh của Giêsu, tranh vẽ của Agnolo Bronzino (1503–1572)

Weihnachten

Das wichtigste Fest in Deutschland ist Weihnachten. Dann wird an die Weihnachtgeschichte mit der Geburt von Jesus Christus in einem Stall in Bethlehem gedacht. Es ist das Fest der Liebe und der Geschenke.
Vor diesem Fest findet die Adventszeit statt. Die vier Sonntage vor Weihnachten sind der erste, der zweite, der dritte und der vierte Advent. In dieser Zeit dekoriert man die Fenster und stellt einen Adventskranz mit vier Kerzen in die Wohnung. Die Kerzen werden an den vier Sonntagen nacheinander angezündet.
Für die Kinder gibt es einen Adventskalender mit 24 Tagen bis zum Weihnachtsfest. Aber schon am 6. Dezember kommt der Heilige Nikolaus mit kleinen Geschenken für die Kinder, wenn sie ihre geputzten Schuhe vor die Tür stellen. Er steckt die Geschenke heimlich hinein, sagt man den Kindern.
Am 24. Dezember ist der Heilige Abend. Das ist für viele der wichtigste Tag beim Weihnachtsfest. Vor diesem Tag kaufen sich die meisten Familien einen Tannenbaum und stellen ihn in ihrer Wohnung auf. Der Weihnachtsbaum wird mit bunten Glaskugeln, Sternen, Engeln und Kerzen geschmückt.
Am Heiligabend gehen die meisten Familien zunächst zum Gottesdienst in die Kirche. Bei der Rückkehr feiern sie die Bescherung unter dem Christbaum. So nennt man die gegenseitigen Geschenke und die Gaben für die Kinder. Manchmal spielt jemand den Weihnachtsmann oder das Christkind, um den Kindern die Geschenke zu bringen. Außerdem gibt es für sie zu Weihnachten viele Süßigkeiten und Plätzchen.

Lễ Giáng sinh – Lễ Noel
Một ngày lễ quan trọng nhất ở Đức Quốc là lễ Giáng sinh (gọi là Weihnachten). Câu chuyện về Lễ giáng sinh là để ghi nhờ ngày sinh nhật của Chúa Jesus Christus (Tiếng Việt là Chúa Ki tô[1]) trong 1 hang đá ở Bethlehem.
Trước ngày lễ này là bắt đầu của Tháng Mùa Vọng (Adventszeit). Là 4 ngày Chủ nhật trước lễ Giáng sinh, chủ nhật thứ nhất, chủ nhật thứ 2, chủ nhật thứ 3 và chủ nhật thứ 4 gọi là 4 Advent. Trong khoảng thời gian này người ta trang trí cửa sổ bằng các vòng tròn Mùa vọng (kết bắng cành là cây) với 4 ngọn nến trong nhà. Những cây nến đó được thắp thứ tự lần lượt trong 4 ngày Chủ nhật.
Đối với trẻ con thì có Lịch mùa vọng (gọi là Adventskalender) với 24 ngày cho đến ngày Giáng sinh. Nhưng trước đó vào ngày 6 tháng 12 là ngày Thánh Nikolai (Nikolaus) với những món quà nhỏ cho trẻ em, nếu chúng lau chùi đôi giày để trước cửa. Thánh Nikolai sẽ giấu các món quà đó bí mật vào trong đó, người ta kể với trẻ em như vậy.
Vào ngày 24 tháng 12 thì gọi là đêm Thánh. Đó là ngày quan trọng nhất của Lễ Giáng sinh. Trước ngày đó các gia đình đi mua sắm một cây Thông Giáng sinh (Tannenbaum) và để nó trong phòng khách. Cây Thông Giáng sinh sẽ được trang trí với các quả cầu thủy tinh màu, sao sáng, hình các thiên thần, và nến.
Trong đêm Giáng sinh thì các Gia đình đi đến thờ phượng Chúa ở các nhà thờ gần nhất. Khi quay về họ liên hoan phát quà giáng sinh dưới cây Thông Giáng sinh. Người ta gọi là tặng quà cho nhau và quà cho trẻ con. Thông thường họ chơi trò ông Già Giáng sinh hay gọi là Con Đấng Christ (Việt Nam gọi là ông già Nô el; tại Đức quốc người ta gọi là Weihnachtsmann), để mang quà cho Trẻ. Thêm đó còn có bánh và kẹo ngọt Giáng sinh cho chúng nữa


Verstehst du den Text?

Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Beim Weihnachtsfest geht es um was für ein Ereignis?
a Um ein Naturwunder
b Um einen Unfall.
c Um eine Entdeckung.
d Um eine Geburt.
Frage 2:
Der vielleicht wichtigste Tag beim Weihnachtsfest wird wie genannt?
a Der Heiligabend.
b Der Nikolaustag.
c Der Advent.
d Der Gottesdienst.
Frage 3:
Womit wird der Weihnachtsbaum geschmückt?
a Mit Blumen.
b Mit Stroh.
c Mit Glaskugeln.
d Mit Essen.
Frage 4:
Wohin gehen viele Familien am Heiligabend?
a In ein Restaurant.
b In ein Theater.
c In ein Schwimmbad.
d In die Kirche.
Frage 5:
Wer bringt den Kindern die Geschenke am Heiligabend?
a Der Nikolaus
b Der Nikolaus oder das Christkind
c Der Weihnachtsmann oder das Christkind
d Die Nachbarn
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.





[1] Ki tô là phiên âm của chữ Christus, âm Hán Việt là Cơ Đốc. Người ta hay gọi những người đặt đức tin nơi chúa Jesus Christus là Ki tô hữu hay Cơ đốc nhân. Ở Việt Nam gọi theo tên đạo là Cơ đốc giáo hay Ki tô giáo. Cũng gọi là Công giáo, lấy thời điểm chúa Jesus ra đời là năm thứ nhất Công nguyên. Công nguyên là ghi theo cách phiên âm Hán Việt khác của Christus. Văn cố thường dịch là: Trước thiên chúa giáng sinh (Trước Công nguyên); Sau thiên chúa giáng sinh (Sau công nguyên)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét