Thứ Năm, 28 tháng 7, 2022

Truyện thiếu nhi tiếng Đức: drei kleine Hasen-ba chú thỏ con/ tác giả: Anfred Könner





 

Có ba chú thỏ nhỏ, chúng đang vần một bắp rau xa-lát to. Con nào cũng muốn mình được một phần lớn. Nhưng chúng không đồng ý với nhau. Drei kleine Hasen zankten sich um einen Salatkopf. Jeder wollte das größte Stück. Doch sie wurden sich nicht einig.

Chú thỏ lớn tuổi nhất nói: "Tôi nghĩ ra một điều như thế này. Trước tiên chúng mình cùng đi ngủ. Người đáng được xa-lát, là người có giấc mơ dũng cảm nhất."

"Được thôi" hai con thỏ khác cùng đáp. Da sagte der äjteste Hase: "Mir fällt was ein. Wir schlafen erst einmal. Den Salat soll haben, wer im Traum am mutigsten ist"

“Gut”, sagten die beiden anderen. 

Trong chớp mắt, có một con châu chấu to nhảy qua đầu chúng nó. Cả ba con thỏ đều giật mình kinh sợ. 

Con đầu tiên Trốn vào ruộng khoai tây; con thứ hai chạy vào đám hoa anh túc; con thứ ba Trốn vào bụi mâm xôi!In diesem Augenblick sprang eine Heuschrecke vor ihnen hoch. Die drei Hasen zukten und schossen davon. Der erste versteckte sich in einem Kartoffelfeld. Der zweite rannte in ein Mohnblummenfeld. Der dritte lief in einen Himbeerbusch.

Một lát sau cả ba con cùng quay về bên BắP Xa-lát. Chúng cụp tai lại ngủ. Mỗi con cùng có một giấc mơ riêng của chúng. Con thỏ đầu tiên mơ thấy, nó đi qua một khu rừng tăm tối không một chút sợ hãi!

Nach einer Weile kehrten die drei Hasen zu dem Salatkopf zurück, legten sich aufs Ohr und schliefen ein. Da hatte jeder von ihnen einen Traum. Der erst Hase träumte, wie er furchtlos durch einen schwarzen Wald lief.


Chú thỏ thứ hai mơ thấy, mình săn một con lợn rừng! Der zweite Hase jagte ein Wildschwein in die Flucht.


Chú thỏ dũng cảm nhất là con thứ ba mơ Thấy: nó dám cắn vào mông một người thợ săn!Am mutigsten war der dritte: Er träumte, daß er einen Jäger in den Po biß.

Khi lũ thỏ còn đang ngủ. Thì từng bước từng bước bảy chú ốc sên lớn lại gần.Die Hasen schliefen noch , da schlichen Schrittchen vor Schrittchen sieben Schnirkelschnecken herbei

"Chúng mình thật may mắn" ốc sên Thì Thầm Với Nhau và bò lên bắp sa-lát : "ngồi trước thức ăn và nằm mơ". Và chúng ăn bắp sa lát, nhanh hơn cả một con thỏ vẫy tai. "Haben wir ein Glück", flüsterten die Schnecken und krochen auf den Salatkopf. "Sitzen vordem Essen und träumen!`"

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét