Các bài luyện đọc của https://lingua.com/de/deutsch/lesen/ song ngữ Đức - Việt từ A - B
Chuyển ngữ Nguyễn Đức Toàn
Hier gibt es einfache deutsche
Texte, mit denen du dein Leseverstehen verbessern kannst. Deutschlehrer mit langjähriger Erfahrung haben diese Texte geschrieben, deshalb sind sie perfekt
auf die Sprachniveaus A1 und A2 abgestimmt. Die Texte für Anfänger vermitteln Basisvokabular und einfach strukturierte
Sätze. Das innovative System stellt in jeder
Lektion dein Niveau fest, damit du schnell die für dich geeigneten Texte finden kannst. Nach jedem Text kannst du dein Leseverständnis überprüfen, indem du die Begleitfragen
beantwortest. Jeder Text ist auch kostenlos als PDF verfügbar. Sie sind sowohl zum Lernen in Eigenregie als auch für den
Unterricht geeignet. |
Ở đây có những bài Text tiếng Đức đơn giản, với chúng
các bạn có thể cải thiện khả năng đọc hiểu của mình. Là những bài Text do những
Giảng viên tiếng Đức với nhiều năm kinh nghiệm viết ra, do vậy chúng hoàn hảo
phù hợp cho các trình độ Ngôn ngữ A1 và A2. Những bài dành cho người mới bắt đầu chia sẻ những từ vựng
cơ bản và các kết cấu đơn giản. Hệ thống nâng cấp trong mỗi bài tập phù hợp với trình của
bạn, với chúng các bạn có thể nhanh chóng tìm được những bài Text phù hợp. Sau mỗi bài text bạn có thể kiểm tra trình độ đọc hiểu
của mình, trong đó là trả lời các câu hỏi kèm theo. Mỗi bài đều có những file PDF miễn phí sẵn sàng.
Chúng thích hợp cho tự học và giảng dạy |
Chúng tôi đã đăng lại nhiều phần trên trang yeuhannom.blog. Các bạn có
thể tìm hiểu thêm qua các đường link dưới:
http://yeuhannom.blogspot.com/2020/04/cac-bai-luyen-oc-hieu-tieng-uc-a1.html
http://yeuhannom.blogspot.com/2020/04/texte-auf-deutsch-fur-anfangercac-bai.html
http://yeuhannom.blogspot.com/2020/05/texte-auf-deutsch-fur-anfangercac-bai.html
http://yeuhannom.blogspot.com/2020/05/exte-auf-deutsch-fur-anfangercac-bai.html
http://yeuhannom.blogspot.com/2020/06/texte-auf-deutsch-fur-anfangercac-bai_22.html
http://yeuhannom.blogspot.com/2020/06/texte-auf-deutsch-fur-anfangercac-bai_25.html
http://yeuhannom.blogspot.com/2020/06/texte-auf-deutsch-fur-anfangercac-bai_12.html
http://yeuhannom.blogspot.com/2020/07/texte-auf-deutsch-fur-anfangercac-bai.html
http://yeuhannom.blogspot.com/2020/07/texte-auf-deutsch-fur-anfangercac-bai_14.html
http://yeuhannom.blogspot.com/2020/08/texte-auf-deutsch-fur-anfangercac-bai.html
http://yeuhannom.blogspot.com/2020/08/texte-auf-deutsch-fur-anfangercac-bai_13.html
A1/
1.
JULIANA Ở ĐỨC QUỐC
Juliana in
Deutschland Juliana kommt aus Paris.
Das ist die Hauptstadt von
Frankreich. In diesem Sommer macht sie einen Sprachkurs in Freiburg. Das ist eine Universitätsstadt im Süden von Deutschland. Es gefällt ihr
hier sehr gut. Morgens um neun beginnt der Unterricht,
um vierzehn Uhr ist er zu Ende.
In ihrer Klasse sind außer Juliana
noch 14 weitere Schüler, acht
Mädchen und sechs Jungen. Sie kommen alle aus Frankreich, aber nicht aus
Paris. Julianas beste Freundin Marie macht
auch gerade einen Sprachkurs,
aber in Hamburg, das liegt ganz im Norden von Deutschland. Wenn die beiden ihre Schule beendet
haben, wollen sie in Deutschland studieren.
Juliana will Tierärztin werden,
ihre beste Freundin auch. Aber Maries Eltern sind beide Zahnärzte, deshalb wird Marie wahrscheinlich auch
Zahnärztin werden. Juliana und Marie verbringen insgesamt sechs Wochen in
Deutschland. Nach
dem Sprachkurs machen sie eine Prüfung. |
Juliana
ở Đức quốc Juliana đến từ Paris. Đó là Thủ đô của
nước Pháp. Trong mùa hè này cô có khóa
học Tiếng ở Freiburg. Đó là một thành phố có Trường Đại học nằm ở miền Nam nước. Cô
rất thích nơi này. Buổi sáng Bài học bắt đầu từ 9 giờ và kết thúc lúc 14 giờ. Trong lớp của
Juliana ngoài cô ra còn có
14 bạn học, 8 bạn gái và 6
bạn trai. Họ đều đến từ Pháp quốc, nhưng không phải ở Paris. Bạn
gái thân thiết nhất của Julianas là Marie cũng vừa tham gia Khóa học Ngôn ngữ, nhưng ở Hamburg, nó nằm ở miền bắc của Đức quốc. Khi
cả hai cùng kết thúc khóa học, họ cùng muốn ở lại Đức quốc học tiếp.
Juliana muốn trở thành Bác sĩ
Thú Y, bạn gái thân thiết của cô cũng vậy. Nhưng bố mẹ của Marie đều
là Nha sĩ, nên thực sự muốn Marie thở thành Nha sĩ. Juliana
và Marie sẽ dùng tổng
cộng 6 tuần ở Đức quốc. Sau khóa học tiếng, họ sẽ có kỳ thi. |
Verstehst du den Text?/
Bạn có hiểu bài khóa không
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:/ Hãy trả lời các câu hỏi dưới đây:
Frage
1:
Woher kommt Juliana?
1 aus
Freiburg
2 aus
Hamburg
3 aus
Deutschland
4 aus
Paris
Frage
2:
Wie viele Schüler sind in
Julianas Sprachkurs?
1 15
2 8
3 13
4 14
Frage
3:
In welcher Stadt macht
Marie einen Sprachkurs?
1 Freiburg
2 Paris
3 Bremen
4 Hamburg
Frage
4:
Warum macht Marie einen
Sprachkurs?
1 Sie
mag die deutsche Sprache
2 Sie
möchte in Deutschland studieren
3 Sie
hat einen deutschen Freund
4 Ihre
Eltern leben in Deutschland
Frage
5:
Was möchte Juliana später
werden?
1 Anwältin
2 Tierärztin
3 Lehrerin
4 Zahnärztin
Bitte beantworte alle
Fragen zum Text.
2. GIỚI THIỆU
Vorstellung Mein Name ist Anna. Ich komme aus Österreich und lebe seit drei Jahren in Deutschland. Ich bin
15 Jahre alt und habe zwei Geschwister: Meine Schwester heißt Klara und ist 13 Jahre alt, mein Bruder
Michael ist 18 Jahre alt. Wir wohnen mit
unseren Eltern in einem Haus
in der Nähe von München. Meine Mutter ist Köchin, mein Vater arbeitet in einer Bank. Ich lese gerne und mag Tiere: Wir haben einen Hund, zwei Katzen und im Garten einen Teich mit Goldfischen. Ich gehe auch
gerne in die Schule, mein Lieblingsfach ist Mathematik. Physik und Chemie mag ich nicht so gerne. Nach der Schule gehe ich oft mit meinen Freundinnen im Park spazieren,
manchmal essen wir ein Eis. Am Samstag gehen wir oft ins Kino. Am Sonntag schlafe ich lange, dann koche ich mit meiner Mutter das Mittagessen. Nach dem Essen gehen wir mit
dem Hund am See spazieren.
Sonntag ist mein Lieblingstag! |
Giới thiệu Tôi tên là Anna. Tôi đến từ Áo và đã sống ba
năm ở Đức quốc. Tôi 15 tuổi và có hai
người anh chị em: chị tôi là Klara 13 tuổi, anh trai tôi là Michael 18
tuổi. Chúng tôi sống với bố mẹ trong một ngôi nhà ở gần Munich.
Mẹ tôi là một đầu bếp, bố
tôi làm việc trong một ngân hàng. Tôi thích đọc và thích động vật: chúng tôi có một con chó, hai con mèo và trong vườn có
một cái ao với cá vàng. Tôi cũng thích đi học, môn học
yêu thích của tôi là toán
học. Vật lý và hóa học thì
tôi không thích lắm. Sau giờ học tôi thường cùng với bạn bè đi dạo trong công viên, thỉnh thoảng chúng tôi ăn kem.
Thứ bảy Chúng tôi thường đi xem phim.
Ngày Chủ nhật tôi ngủ lâu hơn, sau
đó tôi nấu bữa trưa với mẹ. Sau khi ăn chúng tôi đi dạo với con chó
ở bờ hồ. Chủ nhật là ngày yêu thích của tôi! |
Verstehst du den
Text?/ Bạn có hiểu bái khóa không
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:/ Hãy trả lời các câu hỏi dưới đây:
Frage
1:
Wie alt ist Annas
Schwester?
1 fünfzehn
Jahre
2 vierzehn
Jahre
3 zwölf
Jahre
4 dreizehn
Jahre
Frage
2:
Wo arbeitet Annas Vater?
1 in
einer Bank
2 in
Österreich
3 in
der Schule
4 im
Kino
Frage
3:
Was ist Annas
Lieblingsfach in der Schule?
1 Chemie
2 Physik
3 Mathematik
4 Kochen
Frage
4:
Was macht Anna nach der
Schule?
1 Sie
schläft lange.
2 Sie
geht ins Kino.
3 Sie
kocht das Mittagessen.
4 Sie
geht mit ihren Freundinnen spazieren.
Frage
5:
Wo geht die Familie am
Sonntag mit dem Hund spazieren?
1 im
Haus
2 im
Park
3 im
Garten
4 am
See
Bitte beantworte alle
Fragen zum Text.
Phần A2
có 23 bài đọc, chúng tôi xin tổng hợp đăng
lên làm nhiều lần.
Mầu đỏ đánh dấu động từ phải học thuộc
Bôi vàng đánh dấu vốn từ mới
phải học thuộc
Sau khi đọc hiểu; Các bạn nên đọc lại thật
to cả bài nhiều lần để tăng cường khẩu âm cho nhuần nhuyễn.
-----------------------------------
1-Am
Flughafen/Tại sân bay
-----------------------------------
Am
Flughafen Familie
Müller plant ihren Urlaub. Sie geht in
ein Reisebüro und lässt sich von einem Angestellten beraten. Als Reiseziel wählt sie Mallorca aus. Familie Müller bucht einen Flug auf
die Mittelmeerinsel. Sie
bucht außerdem zwei Zimmer in einem großen
Hotel direkt am Strand. Familie Müller badet gerne im Meer. Am Abflugtag fahren Herr und Frau Müller mit ihren beiden Kindern im
Taxi zum Flughafen. Dort warten schon viele Urlauber.
Alle wollen nach Mallorca fliegen. Familie Müller hat viel Gepäck dabei: drei große Koffer und zwei Taschen.
Die Taschen sind Handgepäck.
Familie Müller nimmt sie mit in das Flugzeug. Am Flugschalter checkt die Familie ein und erhält ihre Boardkarten.
Die Angestellte am Flugschalter erklärt Herrn Müller den Weg zum Flugsteig. Es ist nicht mehr viel Zeit bis
zum Abflug. Familie Müller geht durch die Sicherheitskontrolle. Als alle das richtige Gate erreichen, setzen sie sich in den Wartebereich. Kurz darauf wird ihre
Flugnummer aufgerufen und Familie Müller steigt mit vielen anderen Passagieren in das Flugzeug nach
Mallorca. Beim Starten fühlt sich
Herr Müller nicht wohl. Ihm wird
ein wenig übel. Nach zwei
Stunden landet das Flugzeug. Am Gepäckband warten alle Passagiere noch
auf ihr fehlendes Gepäck. Danach kann endlich der
Urlaub beginnen. |
Tại sân bay Gia đình Müller đang lên kế hoạch cho kỳ nghỉ của họ. Họ đến một công ty du lịch và nhận lời tư vấn từ một nhân viên. Điểm đến họ chọn là Mallorca. Gia đình Müller đã đặt một chuyến bay đến hòn đảo này ở Địa Trung Hải. Ngoài ra họ cũng đặt hai
phòng trong một khách sạn lớn thẳng ra bãi biển. Gia
đình Müller rất thích tắm biển. Vào ngày
khởi hành, ông bà Müller đi cùng hai đứa con ra sân
bay bằng taxi. Ở đó đã có nhiều khách đi nghỉ đang chờ đợi. Tất cả đều bay đến Mallorca. Gia đình Müller có rất nhiều hành lý đi theo: ba vali lớn và hai túi xách. Những chiếc túi là hành lý xách tay. Gia đình Müller xách chúng lên máy bay. Tại quầy kiểm tra Sân bay cả nhà kiểm tra và nhận vé lên máy bay của
họ. Nhân viên tại quầy bay giải thích ông Müller lối đến cổng lên máy bay. Không còn nhiều thời gian
cho đến khi cất cánh. Gia đình
Müller phải qua kiểm tra an ninh.
Khi mọi người đến đúng cổng, họ
ngồi trong khu vực chờ. Ngay sau
đó, số hiệu chuyến bay của họ được gọi và gia đình Müller đã lên máy bay cùng nhiều hành khách khác tới Mallorca. Khi mới
khởi hành ông Müller không cảm thấy thoải mái. Ông cảm
thấy hơi mệt. Hai giờ sau máy bay
hạ cánh. Tại băng chuyền hành lý tất
cả hành khách vẫn đang chờ hành lý còn
thiếu. Sau cùng thì kỳ
nghỉ cũng có thể bắt đầu. |
Verstehst du den Text?/ Bạn có hiểu bài khóa không
Dann beantworte
die folgenden Fragen zum Text:/ Hãy trả lời các câu hỏi dưới đây:
Frage 1:
Wo lässt sich Familie Müller beraten?
1 zu Hause
2 im Internet
3 im Reisebüro
4 im Hotel
Frage 2:
Wie lautet das Reiseziel der Familie
Müller?
1 Menorca
2 Mallorca
3 Korsika
4 Ibiza
Frage 3:
Wieviel Gepäck hat Familie Müller dabei?
1 einen Koffer und zwei Taschen
2 vier Koffer
3 drei Koffer und zwei Taschen
4 drei Taschen
Frage 4:
Wie fühlt sich Herr Müller beim Starten des
Flugzeugs?
1 er fühlt sich schläfrig
2 er fühlt sich nicht wohl
3 er ist hungrig
4 er ist durstig
Frage 5:
Wo holen die Passagiere nach der Landung
ihr Gepäck ab?
1 auf der Rollbahn
2 im Wartebereich
3 am Gepäckband
4 im Hotel
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
---------------------------------------
2-Meine Familie/ Gia đình tôi
--------------------------------------------------------------
Vorstellung der Familie inklusive der
einzelnen Familienmitglieder. Text auf Deutsch für Anfänger zum Lernen von
Wörtern rund um die Familie und zur Erklärung von Verwandschaftsbeziehungen./ Giới thiệu về Gia đình bao
gồm các thành viên khác trong Gia đình đó. Bài Khóa tiếng Đức này cho người mới
bắt đầu bổ xung các cụm từ vựng về Gia đình và giải thích các mối quan hệ họ
hàng.
Meine
Familie
Ich habe sehr viele Verwandte,
die ich auch fast alle kenne. Meine Familie ist groß, weil meine Eltern beide viele Geschwister haben. Meine Mutter hat vier Schwestern. Sie ist die jüngste. Die Kinder
meiner Tanten sind
meine Cousinen und Cousins.
Sie leben nicht alle in meiner Umgebung, manche wohnen sehr weit
entfernt. Aber zu Familienfeiern kommen
meistens alle angereist. Auch mein
Vater hat nicht nur einen Bruder oder
eine Schwester, sondern insgesamt 4
Geschwister. Mein ältester Onkel ist
aber schon gestorben. Er ist auch der einzige, der keine Kinder hatte. Ich habe auch von der Seite meines Vaters viele Cousins und
Cousinen. Aber meine liebste Cousine ist die Tochter meiner ältesten Tante,
der Schwester meiner Mutter. Ich mag alle Kinder meiner Onkel und Tanten,
ob Söhne oder Töchter. Wir verstehen uns sehr gut, auch wenn wir
sehr unterschiedlich sind. Meine
Onkel und Tanten kümmern sich
sehr um die anderen in der Familie. Auch um mich und meine Geschwister als
ihre Nichten und Neffen. Ich
habe eine Schwester und einen Bruder. Ich bin die mittlere. Meine Großeltern sind nicht mehr alle am Leben.
Meine Großmutter ist schon 90 Jahre alt. Ihr Ehemann, also mein Großvater,
ist vor zwei Jahren gestorben. Er war schon 93. Sie haben sehr viele Enkel und Enkelinnen. |
Gia đình tôi Tôi có rất nhiều người họ hàng, mà tôi quen gần
hết tất cả. Gia đình tôi rất
đông, vì cả bố và mẹ tôi đều
có nhiều anh chị em. Mẹ tôi có bốn chị em gái. Bà là người trẻ nhất. Các con của
các Bác gái tôi thì gọi
là Anh Chị Em Họ. Họ không sống gần ở khu
vực của tôi, một số người sống ở rất xa. Nhưng tất cả mọi dịp Kỷ niệm của gia đình, thì họ đều đến gần hết. Bố tôi thì không
chỉ có một anh hay một chị
em, mà có tổng là 4 anh chị
em. Bác trai lớn tuổi nhất của
tôi đã qua đời. Bác cũng sống đơn thân, không có con. Tôi cũng có rất
nhiều Anh Chị Em Họ từ phía họ
của bố tôi. Nhưng em họ thân thiết nhất của tôi là con gái của Bác gái lớn nhất, bà là chị
của mẹ tôi. Tôi thích tất cả các con của các chú bác và cô dì
tôi, dù là con trai hay con gái.
Chúng tôi rất hợp nhau, ngay cả khi
chúng tôi có những khác biệt. Chú
bác cô dì của tôi đều rất quan tâm đến
nhau trong gia đình. Mọi người cũng quan tâm về tôi và anh chị em tôi như những cháu gái và cháu trai của họ. Tôi có một
chị gái và một anh trai. Tôi là ở giữa. Ông bà tôi không còn
nữa. Bà tôi đã 90 tuổi rồi. Chồng bà cũng là ông của chúng tôi đã mất cách đây hai
năm. Ông đã 93 tuổi. Họ có rất nhiều cháu
trai cháu gái. |
Verstehst du den Text?/ Bạn có hiểu bài khóa không
Dann beantworte
die folgenden Fragen zum Text:/ Hãy trả lời các câu hỏi dưới đây:
Frage 1:
Wieviele Geschwister hat die Mutter?
1 sie hat Schwestern
2 sie hat zwei Brüder und zwei Schwestern
3 sie hat vier Geschwister
4 sie hat vier Brüder
Frage 2:
Wer ist bereits gestorben?
1 Der Großvater und der älteste Bruder des Vaters
2 Der jüngste Bruder der Mutter
3 Beide Großeltern
4 Die Großmutter und der Großvater
Frage 3:
Wer ist die liebste Cousine der Erzählerin?
1 Die Tochter der jüngsten Schwester der Mutter
2 Die Tochter des ältesten Bruders des Vaters
3 Die Tochter der ältesten Schwester ihrer Mutter
4 Die Tochter des jüngsten Bruders der Mutter
Frage 4:
Hat die Erzählerin selbst Geschwister?
1 Eine Schwester, der Bruder ist gestorben
2 Ja, einen Bruder und eine Schwester
3 Nein
4 Ja, zwei Brüder
Frage 5:
Wer kümmert sich sehr um die Familie?
1 Die Onkel und Tanten der Erzählerin
2 Die Cousinen und Cousins
3 Die Großeltern
4 Die Eltern der Erzählerin
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
-----------------------------
3-Berufe/Nghề nghiệp
-------------------------------
Berufe Es gibt sehr
viele verschiedene Berufe. Ein Lehrer unterrichtet Schüler und
bringt ihnen verschiedene Dinge bei. In einer Volksschule lehren sie die Kinder das Lesen und Schreiben. Lehrer arbeiten auch
mit älteren Kindern und Jugendlichen.
Dort unterrichten sie meistens ein bestimmtes Fach, Mathematik oder Sprachen zum Beispiel. Ein anderer Beruf, bei dem man auf der Universität studieren muss: Arzt. Ein Arzt behandelt kranke Leute in einer Praxis oder im Krankenhaus. Er untersucht die Menschen und stellt
fest, was ihnen fehlt. Er verschreibt Medikamente oder
andere Behandlungen. Es gibt
viele verschiedene Ärzte, manche sind Chirurgen, andere
sind Ohrenärzte oder Zahnärzte. Handwerker lernen ihren Beruf in einer Berufsausbildung. Ein Handwerker ist zum
Beispiel ein Bäcker. Er stellt Brot her. Dazu muss er wissen, wie man Mehl,
Salz, Hefe und andere Zutaten mischt. Bäcker können sehr viele verschiedene Sorten Brot machen, auch süßes Gebäck. Ein Bauer arbeitet auch mit Lebensmitteln. Auf seinem Hof hält
er Tiere wie Kühe, Hühner oder Schweine. Auf den Feldern pflanzt er Getreidesorten oder Gemüse und Obst. Das liefert er
an Supermärkte oder verkauft es selbst auf einem Markt. Ein Koch arbeitet auch mit Lebensmitteln. In einem Restaurant bereitet er die
Speisen zu. Seine Ausbildung macht
er entweder in einer Schule oder in einer Lehre. Ein Verkäufer arbeitet in einem
Laden. Dort verkauft er an
die Kunden, was der Laden bietet: Das können Lebensmittel sein, aber auch Kleidung oder Autos. |
Nghề nghiệp Có nhiều ngành nghề khác nhau. Nghề giáo viên là dạy học sinh và
đem đến cho chúng những điều khác biệt. Trong một trường tiểu học, họ dạy các em đọc và viết.
Giáo viên cũng làm việc với trẻ lớn
và thanh thiếu niên. Ở đó, họ thường
dạy một môn học nhất định, như toán học hoặc ngôn ngữ chẳng hạn. Một công việc khác mà người ta phải học tại trường đại học: đó là nghề bác sĩ. Một bác sĩ điều trị cho người bệnh trong một phòng khám hoặc bệnh viện. Ông kiểm tra mọi người và xác định chắc chắn, những gì họ thiếu. Ông kê toa thuốc hoặc các phương pháp điều trị khác. Có nhiều bác
sĩ khác nhau, một số là bác sĩ phẫu thuật,
những người khác có thể là bác sĩ tai
mũi họng hoặc là nha sĩ. Còn Thợ thủ công được
đào tạo trong các trường nghề. Ví
dụ, một thợ làm bánh. Anh ấy làm bánh mì. Để làm được điều này, anh ta cần biết, cách trộn bột,
muối, men và các thành phần
phụ gia khác. Thợ làm Bánh có thể làm nhiều loại bánh mỳ khác nhau, bao gồm cả bánh ngọt nữa. Nghề nông dân cũng làm việc với các loại thực phẩm. Ở Trang trại của mình Anh ta nuôi động vật như bò, gà hoặc lợn. Còn ngoài
đồng anh ta trồng ngũ cốc hoặc rau và trái cây. Anh ta mang nó
đến siêu thị hoặc tự bán ở chợ. Một đầu bếp cũng
làm việc với thực phẩm. Trong nhà hàng Anh
ấy chuẩn bị các món ăn. Quá
trình đào tạo của anh ấy làm 1 trong
2 cách: trường hoặc học từ một
thầy. Còn nghề bán hàng thì
làm việc trong một cửa hàng. Ở đó
anh bán cho khách hàng, những gì cửa hàng cung cấp: Ở Đấy có thể là thực phẩm, mà cũng có thể là quần áo hoặc xe hơi. |
Verstehst du den Text?/ Bạn có hiểu bài khóa không
Dann beantworte
die folgenden Fragen zum Text:/ Hãy trả lời các câu hỏi dưới đây:
Question 1:
Was macht ein Lehrer?
1 Er unterrichtet Kinder.
2 Er untersucht Menschen.
3 Er verkauft Gemüse.
4 Er stellt Brot her.
Question 2:
Welcher der vier ist kein Arzt?
1 Chirurg
2 Ohrenarzt
3 Bauer
4 Zahnarzt
Question 3:
Welche Zutaten braucht ein Bäcker nicht?
1 Salz
2 Mehl
3 Hefe
4 Hühner
Question 4:
Was tut kein Arzt?
1 Autos verkaufen
2 Menschen untersuchen
3 an der Universität studieren
4 Medikamente verschreiben
Question 5:
Welche Ausbildung macht ein Koch?
1 Schule oder Lehre
2 keine
3 Kindergarten
4 Universität
Please
answer all questions about the text:
.....................................................
4-Meine Stadt/ Thành Phố của Tôi
----------------------------------------------
Meine
Stadt
Ich wohne in Frankfurt
am Main. Die Stadt hat über 700 000 Einwohner,
sie ist die fünftgrößte Stadt Deutschlands. Mit gefällt die Stadt, weil sie so international ist.
Hier leben Menschen aus vielen Kulturen. Um den Hauptbahnhof herum gibt es viele internationale Lebensmittelgeschäfte und Restaurants. Frankfurt ist eine moderne Stadt mit vielen Hochhäusern, aber es gibt auch eine
schöne Altstadt mit gemütlichen Kneipen. Dort kann man Apfelwein trinken und Grüne Soße essen. Das Frankfurter Nationalgericht besteht aus Kräutern, Joghurt und anderen Zutaten. In Frankfurt steht auch das Goethehaus,
das Geburtshaus des berühmten deutschen Dichters Johann
Wolfgang von Goethe. Eine Schifffahrt auf
dem Main macht viel Spaß. Man kann aber auch gut am Fluss spazieren gehen. Im Sommer finden hier viele Feste statt. Jedes Jahr kommen mehrere
Millionen Menschen zum Museumsuferfest. Es dauert drei Tage und es gibt
ein interessantes Programm mit
viel Live-Musik. |
Thành phố của
tôi Tôi sống ở Frankfurt
am Main. Thành phố có hơn 700.000 dân và
là thành phố lớn thứ năm ở Đức. Tôi thích thành phố này vì nó có tính quốc
tế. Ở đây sinh sống nhiều từ người từ
những nền văn hóa khác nhau.
Ở nhà ga trung tâm có rất nhiều cửa hàng
tạp hóa thực phẩm có tính quốc tế và những nhà hàng. Frankfurt là một thành phố hiện đại với nhiều tòa nhà chọc trời, nhưng nó cũng là một thị trấn cổ tuyệt đẹp với những quán rượu ấm cúng. Ở đó bạn có thể uống rượu táo và ăn nước sốt xanh. Các món ăn bản địa của Frankfurt bao gồm
các loại thảo mộc, sữa chua và
các món khác. Frankfurt cũng
có Ngôi Nhà của Danh nhân Goethe,
đó là ngôi nhà đã sinh ra nhà thơ nổi
tiếng người Đức- Johann Wolfgang von
Goethe. Một chuyến đi thuyền trên sông Main sẽ rất thú vị. Nhưng bạn cũng có thể đi dạo
trên bờ sông. Vào mùa hè Nhiều lễ hội diễn ra ở đây. Hàng năm có hàng
triệu người đến lễ hội Museumsuferfest. Nó diễn ra trong ba ngày với nhiều chương trình thú vị với biểu diễn nhạc sống. |
Verstehst du
den Text?/ Bạn có hiểu bài khóa không
Dann beantworte die folgenden Fragen
zum Text:/ Hãy trả lời các câu hỏi dưới đây:
Frage 1:
Was findet man um den Hauptbahnhof herum?
1 Viele internationale Restaurants.
2 Hier kann man Apfelwein trinken.
3 Die schöne Altstadt.
4 Man findet hier viele gemütliche
Kneipen.
Frage 2:
Was ist das Goethehaus?
1 Hier lebte der Dichter Johann
Wolfgang von Goethe.
2 Hier starb Johann Wolfgang von
Goethe.
3 Ein Restaurant, in dem man Grüne Soße
essen kann.
4 Hier wurde Johann Wolfgang von Goethe
geboren.
Frage 3:
Warum gefällt dem Autor das Leben in Frankfurt am Main?
1 In Frankfurt finden viele Feste
statt.
2 Es gibt hier viele Restaurants.
3 Er mag Grüne Soße und Apfelwein.
4 Er mag die internationale Atmosphäre.
Frage 4:
Warum ist Frankfurt eine moderne Stadt?
1 Hier gibt es viele Hochhäuser.
2 In Frankfurt gibt es eine schöne
Altstadt.
3 In Frankfurt leben Menschen aus
vielen Ländern.
4 In Frankfurt steht das Goethehaus.
Frage 5:
Was findet jedes Jahr am Main statt?
1 Eine Schifffahrt.
2 Das Museumsuferfest.
3 Ein Spaziergang.
4 Ein kostenloses Konzert.
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
-------------------------------------
5-
Đường đến Bưu Điện/ Der Weg zur Post
---------------------------------------------------------
Der Weg zur Post |
Đường đến bưu điện |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Wo hat Marco die Adresse der Post nicht gefunden?
1 im Internet
2 auf dem Busfahrplan
3 im Telefonbuch
4 auf dem Stadtplan
Frage 2:
Was möchte Marco auf der Post machen?
1 Briefpapier kaufen
2 einen Brief abschicken
3 telefonieren
4 nach dem Weg fragen
Frage 3:
Wo hält der Bus?
1 nach 500 Metern
2 vor der Post
3 an der ersten Kreuzung
4 in der Schillerstraße
Frage 4:
Wie oft muss Marco die Straße überqueren?
1 dreimal
2 viermal
3 zweimal
4 einmal
Frage 5:
Was muss Marco an der ersten Kreuzung tun?
1 aus dem Bus aussteigen
2 nach rechts abbiegen
3 geradeaus weitergehen
4 nach links abbiegen
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
6/
-------------------------------------------
Meine Woche/ Lịch Tuần
của tôi
nguồn IT
Meine Woche Von Montag bis
Freitag besuche ich vormittags die Schule. Der Unterricht dauert meistens bis um 13 Uhr. Manchmal
habe ich nach der Mittagspause noch einmal Unterricht. In der Mittagspause
können wir essen oder uns ausruhen. Viele machen auch ihre Hausaufgaben in
der Mittagspause. Nach der Schule muss ich die Hausaufgaben machen. Dafür
brauche ich meistens nicht sehr viel Zeit. Oft nur eine Stunde. Danach habe
ich Freizeit und kann machen, was ich möchte. Montags gehe ich am Nachmittag
zum Sport. Ich spiele Tennis. Viele meiner Freunde machen Sport nach der
Schule. Manche haben auch Musikunterricht. Dienstag und
Donnerstag gehe ich außerdem zum Fußballtraining. Ich spiele mit meinem
Bruder und vielen Freunden in einer
Mannschaft. Am Samstag oder am Sonntag sind oft Spiele gegen die anderen Fußballvereine, das macht am meisten Spaß. Abends esse
ich gemeinsam mit meiner
Familie. Anschließend kann ich noch ein wenig am Computer spielen oder mir
einen Film ansehen. Während der Woche gehe ich selten nach 22 Uhr schlafen,
weil ich früh am Morgen aufstehen muss. Denn die Schule beginnt bei mir
schon um 7:45 Uhr. Mittwoch nachmittags habe ich kein besonderes
Programm, meistens treffe ich Freunde oder mache Erledigungen mit meiner Mutter. Samstag und Sonntag
ist keine Schule. Aber oft muss ich für Schularbeiten oder
Tests lernen. So habe ich meistens auch am Wochenende etwas für die Schule zu
erledigen. Aber es bleibt doch Zeit für einen Besuch bei meiner Großmutter.
Manchmal sind wir auch bei meinem Onkel zum Essen eingeladen oder wir machen
einen Ausflug aufs Land. |
Lịch
Tuần của tôi Từ
thứ Hai đến thứ Sáu Tôi đi học vào buổi sáng. Các buổi học thường kéo dài đến 1 giờ chiều. Thỉnh thoảng
tôi lại có tiết học sau giờ nghỉ trưa. Trong giờ nghỉ trưa chúng ta có thể ăn
trưa hoặc nghỉ. Nhiều người cũng làm bài tập về nhà trong giờ nghỉ trưa. Sau
giờ học thì tôi phải làm bài tập về nhà. Tôi thường không cần nhiều thời gian
cho việc đó. Thường chỉ khoảng một tiếng. Sau đó tôi có thời gian
rảnh và có thể làm những gì tôi muốn. Vào thứ Hai, tôi đi chơi thể thao vào
buổi chiều. Tôi chơi tennis. Nhiều người bạn của tôi chơi thể thao sau giờ học.
Một số cũng học âm nhạc. Vào
thứ ba và thứ năm tôi ra ngoài tập bóng đá. Tôi chơi với anh trai và nhiều bạn
bè trong một nhóm. Thứ Bảy hoặc
Chủ Nhật thường chơi đấu với các câu lạc
bộ đá bóng khác, lúc đó là vui nhất. Buổi
tối tôi ăn cùng gia đình.
Sau đó tôi có thể chơi một chút trên máy tính hoặc xem phim. Cả tuần,
tôi hiếm khi đi ngủ sau 10 giờ tối, vì phải dậy sớm vào buổi sáng. Vì ở trường
của tôi bắt đầu lúc 7:45 sáng. Buổi chiều thứ tư tôi không có chương trình gì
đặc biệt, chủ yếu là tôi gặp bạn bè hoặc làm việc vặt với mẹ. Thứ
bảy và chủ nhật không phải học. Nhưng thường thì tôi phải ôn để làm bài tập hoặc bài kiểm tra. Vì
vậy, tôi thường có một cái gì đó để làm cho trường học vào cuối tuần. Nhưng vẫn
còn thời gian để thăm bà tôi. Thỉnh thoảng chúng tôi được mời ăn tối với chú
tôi hoặc chúng tôi đi dã ngoại. |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
An welchen Tagen hat der Erzähler keine
Schule?
1 Von Montag bis Freitag
2 Am Samstag und Sonntag
3 Am Dienstag und Donnerstag
4 Am Montag
Frage 2:
Wann geht der Erzähler während der Woche
schlafen?
1 Nach 22 Uhr
2 Vor 22 Uhr
3 Um 7:45
4 Um 20 Uhr
Frage 3:
Was unternimmt der Erzähler am Wochenende?
1 Er schaut Filme.
2 Er spielt Tennis.
3 Er macht Ausflüge oder einen Besuch
bei der Großmutter.
4 Er spielt am Computer.
Frage 4:
Was unternimmt der Erzähler mit seinen
Freunden?
1 Er spielt mit Freunden Fußball.
2 Er lernt mit ihnen am Wochenende.
3 Er ist bei ihnen zum Essen
eingeladen.
4 Er macht mit ihnen die Hausaufgaben.
Frage 5:
Wie lange braucht er für seine
Hausaufgaben?
1 Selten bis 20 Uhr.
2 Nie länger als bis 13 Uhr.
3 Oft bis 22 Uhr.
4 Meistens nicht länger als eine
Stunde.
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
/////////////////////////////////////////
7/ Die Farben /Màu sắc
Nguồn IT
Die Farben Farben machen das Leben bunt. Der Regenbogen besteht
aus vielen Farben. Obst und Gemüse ist oft sehr farbig. Und unsere Kleidung
kann auch schön bunt sein. Eine starke Farbe ist rot. Viele Früchte sind rot,
zum Beispiel Erdbeeren oder Himbeeren. Es gibt auch rotes Gemüse: Tomaten.
Viele Blumen sind rot, zum Beispiel Rosen. Gelb wie die Sonne sind auch
Bananen, Zitronen oder Mais. Blau ist der Himmel bei schönem Wetter oder auch
das Meer oder ein See. Es gibt viele verschiedene Arten von blau: helles blau
oder dunkles, türkis oder himmelblau. Alle Farben zusammen ergeben schwarz. Schwarz ist die
Nacht. Das Gegenteil von schwarz ist weiß. Es gibt weiße Blumen, die Wolken
sind weiß. Oder der Schnee. Sehr viel in der Natur ist grün: Blätter, Gras
und Bäume. Die Stämme der Bäume sind meistens braun. Oder auch Kaffee oder
gebackenes Brot. Es gibt noch sehr viele Farben: Grau sind zum Beispiel
Tauben, orange ist der Himmel bei einem Sonnenuntergang. Eine starke Farbe
ist pink: sie fällt auf. In der Natur gibt es pinke Blumen oder auch Vögel.
Lila ist ähnlich, viele Blumen sind lila oder rosarot. Die edlen Farben sind
golden und silber: Wir finden sie bei Edelsteinen und Schmuck. |
Màu sắc Màu sắc
làm cho cuộc sống rực rỡ. Cầu vồng bao gồm nhiều màu sắc. Trái cây và rau thường
rất nhiều màu sắc. Và quần áo của chúng ta cũng có thể có nhiều màu sắc. Một
màu gam mạnh là màu đỏ. Nhiều loại trái cây có màu đỏ, ví dụ dâu tây hoặc quả
mâm xôi. Ngoài ra còn có rau củ đỏ: như cà chua. Nhiều hoa có màu đỏ, ví dụ
như hoa hồng. màu vàng như mặt trời thì Chuối, và chanh vàng, ngô. Mầu trong
xanh của bầu trời khi thời tiết đẹp, hoặc xanh của biển hoặc xanh của hồ. Có
nhiều loại màu xanh khác nhau: xanh nhạt hoặc xanh tối, xanh ngọc hoặc xanh
da trời. Tất cả
các màu phối với nhau kết quả sẽ là màu đen. Màu Đen của đêm. Đối lập với màu
đen là màu trắng. Có hoa trắng, mây trắng. Hoặc tuyết. Trong tự nhiên có rất
nhiều là màu xanh lá cây: lá, cỏ và cây. Thân cây chủ yếu là màu nâu. Hoặc cà
phê hoặc bánh mì nướng. Vẫn
còn rất nhiều màu sắc: ví dụ, có màu xám của chim bồ câu, màu cam bầu trời
lúc hoàng hôn. Một màu mạnh là màu hồng: nó nổi bật. Trong tự nhiên có hoa
màu hồng hoặc chim màu hồng. Màu tím cũng tương tự, nhiều hoa có màu tím hoặc
hồng thắm. Màu sắc quý phái là vàng và bạc: Chúng ta tìm thấy chúng trong đá
quý và trang sức. |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Welche Dinge sind nicht rot?
1 Rosen
2 Erdbeeren
3 Tomaten
4 Bananen
Frage 2:
Was gehört nicht zu blau?
1 himmelblau
2 türkis
3 schwarz
4 dunkelblau
Frage 3:
Was ist weiß?
1 Schnee und Wolken
2 Tauben und Schmuck
3 Kaffee und Mais
4 Blätter und Gräser
Frage 4:
Was ist gelb?
1 See und Meer
2 Bananen und Zitronen
3 Himmel und Erde
4 Kaffe und Brot
Frage 5:
Alle Farben zusammen ergibt welche Farbe?
1 golden
2 schwarz
3 weiß
4 braun
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
/////////////////////////////////////////////////////////////
8/Neu in der Stadt/ Mới đến Thành phố
Neu
in der Stadt Ich
bin vor einem Monat in diese Stadt gezogen, um zu studieren. Ich
wohne zusammen mit drei anderen Mädchen in einer Wohngemeinschaft. Unsere
Wohnung ist nicht weit von der Universität entfernt, ich muss nur drei
Stationen mit der U-Bahn fahren. Wenn
das Wetter schön ist, gehe ich manchmal zu Fuß. Die Professoren an der
Universität sind sehr nett, manche sind aber auch streng. Die Vorlesungen,
die schon früh beginnen, mag ich nicht so gerne. Ich schlafe lieber lange. Mittags
esse ich mit meinen Freundinnen in der Mensa. Das Essen ist nicht sehr gut,
aber es kostet nicht viel. In
meiner Freizeit lese ich gerne, in meinem Zimmer stehen viele Bücher.
Manchmal gehe ich in den Zoo und beobachte die Tiere. Früher hatte ich zwei
Katzen, aber in der WG sind keine Haustiere erlaubt. Wenn
ich das Studium abgeschlossen habe, möchte ich als Tierärztin im Zoo
arbeiten. |
Mới đến Thành phố Tôi mới chuyển đến
thành phố này một tháng trước để học. Tôi sống trong một
căn hộ chung với ba cô gái khác. Căn hộ của chúng tôi cách trường đại học
không xa, tôi chỉ phải đi ba điểm trạm tầu điện ngầm. Khi thời tiết đẹp,
đôi khi tôi đi bộ. Các giáo sư tại trường đại học rất tốt, nhưng một số cũng
nghiêm khắc. Tôi không thích những bài giảng bắt đầu sớm. Tôi thích được ngủ
lâu. Tôi ăn trưa với
bạn bè trong nhà ăn. Thức ăn không ngon lắm, nhưng không tốn nhiều tiền. Tôi thích đọc
sách vào thời gian rảnh, có rất nhiều sách trong phòng tôi. Thỉnh thoảng tôi
đi đến sở thú và xem các động vật. Tôi đã từng có hai con mèo, nhưng không được
phép có vật nuôi trong căn hộ chung. Khi tôi học
xong, tôi muốn làm bác sĩ thú y trong sở thú. |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Warum bin ich in die Stadt gezogen?
1 Weil ich studiere
2 Weil ich in einer Wohngemeinschaft
wohne
3 Weil ich gerne lese
4 Weil ich manchmal in den Zoo gehe
Frage 2:
Wann gehe ich zu Fuß zur Universität?
1 Wenn die Vorlesungen früh beginnen
2 Wenn ich Hunger habe
3 Wenn die Professoren streng sind
4 Wenn es nicht regnet, stürmt oder
schneit
Frage 3:
Wie ist das Essen in der Mensa?
1 Es ist vegetarisch
2 Es ist sehr gut
3 Es ist billig
4 Es ist gesund
Frage 4:
Was ist in der WG verboten?
1 Haustiere
2 Fahrräder
3 Bücher
4 Schuhe
Frage 5:
Wo möchte ich später arbeiten?
1 In der Mensa
2 In der U-Bahn
3 Im Zoo
4 An der Universität
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
===================
9/Ein Tag in Berlin/
Một ngày ở Berlin
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%A9c_t%C6%B0%E1%BB%9Dng_Berlin
Ein Tag in
Berlin Hélene und
Fabien sind Schüler der 5. Klasse auf einem Gymnasium in Paris. Gemeinsam mit ihrer Klasse werden sie
für einen Tag die Stadt Berlin besuchen. Berlin
ist seit 1990 die Hauptstadt von
Deutschland. Zuvor war Bonn die Hauptstadt der Bundesrepublik. In der Vergangenheit war Berlin in zwei Hälften geteilt:
Eine Hälfte gehörte zum westlichen Teil von Deutschland – die andere Hälfte gehörte
zum Osten des Landes. Hélène
und Fabien schauen sich aus diesem
Grund zuerst die ehemalige Grenze an.
Hier verlief von 1961-1989 eine
Mauer. Man nannte sie „Berliner Mauer“.
Zur Erinnerung an die Zeit der Berliner Mauer gibt es ein Museum in der
Bernauer Straße. Die beiden Schüler aus Paris besuchen es und lernen viel
über die Geschichte der
Stadt. Dann besuchen
sie das Gebäude des Reichstags am Ufer der Spree. Hier
wählen die Deutschen ihren Präsidenten. Außerdem trifft
sich dort das Parlament und
macht dieGesetze für Deutschland.
Deutschland ist ein demokratisches Land: Alle Bürger Deutschlands dürfen das
Parlament wählen. |
Một
ngày ở Berlin Hélene
và Fabien là học sinh lớp 5
tại một trường trung học ở
Paris. Cùng với lớp học của
họ, họ sẽ đến thăm thành phố Berlin trong một ngày. Berlin là thủ đô của Đức từ năm 1990. trước đó
thì Bon là thủ đô của Cộng
hòa Liên bang Đức. Trong quá khứ, Berlin từng được chia thành hai phần: một nửa thuộc về phía tây của nước Đức
- nửa còn lại thuộc về phía
đông của đất nước. Hélène và Fabien lần đầu tiên trông thấy đường biên giới cũ. Một bức tường chạy dài ở
đây từ 1961-1989. Nó được gọi là Bức tường
Berlin.Để ghi nhớ về thời của Bức tường Berlin, đã có một bảo tàng ở
đường Bernauer Strasse. Hai bạn trẻ từ Paris đến đã thăm nó và tìm
hiểu rất nhiều về lịch sử của
thành phố này. Sau
đó, họ đến thăm tòa nhà Reichstag
trên bờ sông Spree. Ở đây người Đức bầu tổng thống của họ. Thêm nữa là Nghị viện Đức cũng họp ở đó và làm luật
cho nước Đức. Đức là một quốc gia dân chủ: Tất
cả công dân Đức có thể được phép bầu ra quốc hội |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Warum gab es in Berlin eine Mauer?
1 Die Mauer wurde zum Schutz der Stadt
gebaut.
2 Hinter der Mauer befand sich ein
Museum.
3 Jede Hauptstadt hat eine Mauer.
4 Die Mauer galt als Grenze zwischen
Osten und Westen von Deutschland
Frage 2:
War Berlin schon immer die Hauptstadt Deutschlands?
1 Nein. Die Hauptstadt Deutschlands ist
Bonn.
2 Ja und Nein: Die Hauptstädte
Deutschlands sind Berlin und Bonn.
3 Nein. Bonn war bis 1990 die
Hauptstadt von Deutschland und heute ist es Berlin.
4 Ja.
Frage 3:
Wie heißt der Fluss, der durch Berlin
fließt?
1 Bonn
2 Spree
3 Bernau
4 Mauer
Frage 4:
Was ist richtig?
1 In Deutschland entscheidet der
Präsident alleine.
2 Deutschland ist eine Monarchie.
3 Deutschland ist eine Demokratie.
4 Deutschland hat keine Regierung.
Frage 5:
In welches Museum gehen Hélène und Fabien?
1 In das Museum über die Geschichte der
Berliner Mauer.
2 In das Museum des Reichstags.
3 In ein Museum über die Demokratie in
Deutschland.
4 In das Museum der Spree.
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
==================================
10/Pläne für die
Freizeit/ Kế hoạch cho thời gian rỗi
Pläne für
die Freizeit Für das Wochenende und die Ferien mache ich gern Pläne. An den
freien Samstagen und Sonntagen werde ich lange
schlafen. Dann klingelt der Wecker nicht. Aber ich werde für die
Wochenenden nicht zu viel planen, weil ich gern faul bin
und nichts tue. Aber ich werde vielleicht zum Sport gehen. Manchmal habe ich
am Wochenende ein Turnier. Diesen
Sonntag zum Beispiel werde ich mit meinem Team in eine andere Stadt fahren.
Wir werden dort ein Match gegen einen
anderen Hockeyverein spielen.
Das wird bestimmt ein Spaß. Wenn das Wetter schön ist, werde ich anschließend mit meinen Freunden
schwimmen gehen. In der Nähe gibt es
einen See, der wird schon warm genug
sein. Wenn ich länger
frei habe, mache ich gerne größere Pläne. In den Sommerferien werde ich sehr oft mit meinen Freunden unterwegs sein. Wir werden zum See fahren. Dort
werden wir im Zelt übernachten und
beim Lagerfeuer sitzen. Eine oder
zwei Wochen möchte ich gerne reisen. Ein Freund wird mich auf der Reise begleiten, wir werden mit dem Zug losfahren. Wir planen eine Route durch
das ganze Land, von West bis Ost und von Süd bis Nord. Mit
Rucksäcken und Wanderschuhen werden
wir auch in die Berge fahren. Am liebsten würde ich dort in einer Hütte übernachten. Wir werden sehen, ob wir das auch schaffen werden. Ein Abenteuer wird es aber ganz bestimmt. |
Kế hoạch cho thời gian rỗi Vào những dịp
cuối Tuần và ngày Nghỉ,
tôi thích lên kế hoạch trước. Thứ Bảy và Chủ nhật tôi sẽ ngủ lâu hơn. Không có chuông đồng hồ reo.
Tôi sẽ không lên kế hoạch quá nhiều cho những ngày cuối tuần vì tôi
thích lười biếng và không
thích làm gì cả. Nhưng có lẽ tôi sẽ đi chơi thể thao. Đôi khi tôi có một giải đấu vào cuối tuần. Ví dụ, chủ nhật
này tôi sẽ đi đến một thành phố khác với đội của tôi. Chúng tôi sẽ chơi một trận đấu với một câu lạc bộ khúc côn cầu khác ở đó. Nó sẽ
rất vui. Khi thời tiết đẹp, tôi sẽ đi bơi với bạn bè. Có một cái hồ gần đó sẽ đủ ấm. Khi tôi có thời gian rảnh dài hơn, tôi muốn
thực hiện những chương trình dài hơn. Trong những ngày nghỉ hè, tôi sẽ thường xuyên đi với bạn bè. Chúng ta sẽ đi đến
hồ. Ở đó chúng tôi sẽ qua đêm trong lều và ngồi bên đống lửa trại. Có thể đi du lịch trong một hai tuần. Một người bạn sẽ đi cùng, chúng tôi sẽ khởi
hành bằng đi tàu. Chúng tôi lên kế hoạch một
chuyến đi xuyên khắp đất nước, từ tây sang đông và từ nam sang bắc. Chúng tôi
cũng sẽ lên núi với ba lô và giày đi bộ.
Thích nhất là qua đêm trong một túp lều ở đó. Chúng tôi sẽ xem
xét nếu chúng tôi có thể làm. Nhưng nó chắc
chắn sẽ là một cuộc phiêu lưu rất hấp dẫn. |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Was macht der Erzähler am liebsten am
Wochenende?
a in die Berge fahren
b lernen
c faul sein
d viel essen
Frage 2:
Welchen Sport macht er manchmal am
Wochenende?
a wandern
b Hockey spielen
c laufen
d Tennis spielen
Frage 3:
Was macht er gern mit Freunden am
Wochenende?
a shoppen
b faul sein
c wandern
d schwimmen gehen
Frage 4:
Was plant der Erzähler mit den Freunden im
Sommer?
a Schach spielen
b zum See fahren und dort im Zelt
übernachten
c in eine Vergnügungspark fahren
d eine Radtour
Frage 5:
Welche größeren Pläne hat er in den
Sommerferien?
a eine Reise in die nächste Stadt
b einen Urlaub am Meer
c Campen mit Zelt in den Bergen
d eine Route mit dem Zug durch das
ganze Land
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
nguồn IT
//////////////////////////////////////////////////////////////////////
11/Einkauf im Supermarkt/ Mua sắm trong
siêu thị
Einkauf im
Supermarkt
Ich gehe mit meinem Bruder in den
Supermarkt. Damit wir nichts vergessen, haben wir alles aufgeschrieben. wir
brauchen zwanzig verschiedene Sachen. In den Einkaufswagen stellen wir eine
Kiste Mineralwasser. In der Kiste sind zwölf Flaschen. Eine große Packung
Nudeln, zwei Kilo Zucker und drei Kilo Mehl brauchen wir auch. Es kommen vier Erwachsene und zwei Kinder
zu Besuch. Dann sind wir zehn Personen beim Essen. Wir müssen viel einkaufen
und viel kochen. Alle essen gerne Kartoffeln. Wir brauchen vier Kilogramm
davon. Sechs Flaschen Bier brauchen wir auch. Weil Besuch kommt, kaufen wir
Saft für die Kinder. Fünf Packungen Apfelsaft sind im Angebot und kosten nur
vier Euro. Es gibt Würstchen. Davon kaufen wir achtzehn Stück. Wir brauchen
auch Obst. In einer Tüte sind sieben kleine Äpfel verpackt. Die Äpfel wiegen
zwei Kilo. Wir backen daheim Apfelkuchen. Daraus werden 25 Portionen. Die
Gäste kommen um acht Uhr. Da muss das Essen fertig sein. Wir feiern
Geburtstag. Mutter ist 38 Jahre alt, Großmutter wird 65 Jahre. Der Einkauf kostet nicht ganz 60 Euro. An
der Kasse bezahlen wir mit einem 100 Euro-Schein. Die Kassierin gibt zwei 20
Euro-Scheine und einige Münzen zurück. |
Mua sắm trong siêu thị Tôi
đi siêu thị với anh trai. Và chúng tôi không được quên những gì đã ghi ra giấy,
chúng tôi đã viết tất cả mọi thứ ra. Chúng tôi cần khoảng hai mươi thứ khác
nhau. Trong
xe đẩy chúng tôi nhặt một kit nước. Một kít có mười hai chai. Một gói mì ống
lớn, hai cân đường và ba cân bột mì là những thứ chúng tôi cũng cần. Chúng
tôi có khách đến thăm, gồm Bốn người lớn và hai đứa trẻ. Sau đó chúng tôi tất
cả mười người sẽ ăn chung. Chúng tôi phải mua nhiều và nấu ăn nhiều. Mọi
người đều thích ăn khoai tây. Chúng tôi cần bốn cân khoai tây. Chúng tôi cũng
cần sáu chai bia. Bởi vì khách đến có trẻ con, nên chúng tôi mua nước trái
cây cho chúng. Năm gói nước táo đang giảm giá và chỉ có 4 euro. Có cả xúc
xích. Chúng tôi mua mười tám cái. Chúng tôi cũng cần hoa quả nữa. Mỗi túi
đóng sẵn 7 quả táo nhỏ. Mỗi quả 2 cân. Chúng tôi nướng bánh táo. Làm thành 25
suất. Khách đến lúc 8 giờ. Các đồ ăn phải hoàn tất. Chúng tôi tổ chức sinh nhật.
Cho Mẹ 38 tuổi, và bà ngoại 65 tuổi. Mua
đồ không đến 60 euro. Tại quầy thanh toán, chúng tôi thanh toán bằng một
tờ 100 euro. Nhân viên thu ngân trả lại hai tờ 20 euro và một vài đồng xu. |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Wieviele Kinder kommen zu Besuch?
a 4
b 5
c 3
d 2
Frage 2:
Wieviele Packungen Saft sind im Angebot?
a 3
b 7
c 5
d 12
Frage 3:
Wie alt ist die Mutter?
a 27
b 38
c 65
d 32
Frage 4:
Wieviele Würstel werden gekauft?
a 4
b 15
c 10
d 18
Frage 5:
Mit welchem Euro-Schein wird bezahlt?
a 100 €
b 20 €
c 60 €
d 10 €
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
////////////////////////////////////////////////////
12/ Tagesablauf/
Một ngày trôi qua
Tagesablauf Anna steht am Samstag um 8.00 Uhr auf. Sie duscht sich und putzt ihre Zähne. Zum Frühstück isst sie ein Butterbrot und trinkt Kaffee. Dann geht Anna einkaufen.
Sie kauft Tomaten, Nudeln, Bananen,
Milch und Orangensaft. Um 10.00 Uhr geht Anna mit ihrem Hund im Park spazieren. Mittags kocht Anna Nudeln mit Tomatensoße. Zum
Mittagessen trinkt sie Orangensaft. Nachmittags trifft sich Anna mit ihren Freundinnen Maria
und Monika. Sie gehen in der
Stadt spazieren und trinken Tee in einem Café. Dann geht Anna
nach Hause und liest ein Buch. Am Abend isst
sie ein Käsebrot und trinkt ein Glas Milch. Sie sieht sich
im Fernsehen einen Film an. Um 22.00
Uhr ist Anna müde. Sie geht ins Bett
und schläft sofort ein. |
Một ngày trôi qua (của Anna) Anna thường thức dậy lúc 8 giờ sáng sáng vàothứ bảy. Cô đi tắm và đánh răng. Cô ăn sáng với bánh mỳ bơ và uống cà phê. Sau đó Anna đi mua sắm.
Cô mua cà chua, mì ống, chuối, sữa
và nước cam. Lúc 10:00, Anna với chú chó của mình đi dạo trong công viên. Vào bữa trưa
Anna nấu mì ống với sốt cà
chua. Trong bữa trưa, cô uống nước cam. Vào buổi chiều, Anna gặp gỡ bạn
của cô là Maria và Monika. Họ đi vào
thành phố dạo quanh và uống trà trong một quán cà phê. Sau đó
Anna về nhà và đọc một cuốn
sách. Vào buổi tối, cô ăn bánh mì với phô mai và uống một ly sữa.
Cô xem một bộ phim trên TV. Lúc 10
giờ tối, Anna đã mệt. Cô lên giường và ngủ ngay
lập tức. |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Wann steht Anna am Samstag auf?
a um 12 Uhr mittags
b um 10 Uhr abends
c um 10 Uhr morgens
d um 8 Uhr morgens
Frage 2:
Was kauft Anna ein?
a Paprika, Nudeln, Bananen, Milch,
Apfelsaft
b Nudeln, Reis, Äpfel, Milch,
Tomatensaft
c Tomaten, Kartoffeln, Bananen, Milch,
Orangensaft
d Tomaten, Nudeln, Bananen, Milch,
Orangensaft
Frage 3:
Was macht Anna um 10.00 Uhr?
a Sie geht mit dem Hund spazieren.
b Sie liest ein Buch.
c Sie kocht das Mittagessen.
d Sie geht einkaufen.
Frage 4:
Wo geht Anna mit ihren Freundinnen
spazieren?
a Zu Hause
b Im Park
c Im Café
d In der Stadt
Frage 5:
Was trinkt Anna zum Abendessen?
a Tee
b Orangensaft
c Ein Glas Milch
d Ein Käsebrot
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
///////////////////////////////////////////////////////////
13/Feste und
Feiertage in Deutschland
Ngày lễ và Các
ngày nghỉ ở Đức
Feste und Feiertage in Deutschland In Deutschland
werden viele Feste und Feiertage gefeiert.
Das erste wichtige Fest im Jahr ist der Karneval.
In dieser Zeit gehen die Menschen mit lustigen
Kostümen auf die Straße. In Süddeutschland nennt man dieses
Fest Fasching oder Fastnacht. Das nächste
wichtige Fest ist das Osterfest. Bei
ihm wird an die Kreuzigung von Christus und an seine Auferstehung gedacht.
Zu Ostern gibt es für
Kinder Ostereier und Süßigkeiten. Der 1. Mai ist
ein Feiertag für die Rechte der Arbeiter. An diesem Tag demonstrieren die Gewerkschaften. Am zweiten
Sonntag im Mai wird der Muttertag gefeiert.
Es ist ein Ehrentag für die
Mütter. An diesem Tag bekommen sie Geschenke von
den Kindern und werden verwöhnt. Der Tag
der Deutschen Einheit ist
der Nationalfeiertag von
Deutschland. Er wird am 3. Oktober begangen. Es wird an die Wiedervereinigung von Deutschland im
Jahr 1990 gedacht. Die Adventszeit feiert man an den vier
Sonntagen vorWeihnachten. Bei den
Familien gibt es einen Adventskranz mit
vier Kerzen. Der Nikolaustag ist am 6. Dezember. In der
Nacht zuvor kommt der Heilige Nikolaus
zu den Kindern, um ihnen Süßigkeiten in die Schuhe zu stecken. Es folgt das
Weihnachtsfest, das zu Ehren der
Geburt von Jesus Christus stattfindet. Es
wird vom 24. bis zum 26. Dezember mit Geschenken und einem Weihnachtsbaum gefeiert. Kurz darauf
folgt Silvester am 31.
Dezember. Das neue Jahr wird an diesem Tag um Mitternacht mit einem Feuerwerk begrüßt. Der nächste Tag heißt Neujahr und ist auch ein Feiertag. |
Ngày lễ và Các ngày nghỉ ở Đức ở
Đức có rất nhiều ngày lễ và
ngày nghỉ lễ được tổ chức. Lễ
hội quan trọng đầu tiên trong năm là lễ hội Canaval. Trong thời gian này, mọi người với những bộ trang phục ngộ nghĩnh đi trên đường
phố. Ở miền nam nước Đức lễ hội này được còn được gọi là Fasching hoặc là Fastnacht. Lễ
hội quan trọng tiếp theo là lễ Phục
sinh. Là ngày kỷ niệm sự đóng
đinh Chúa Jesus và sự phục sinh của Chúa. Vào lễ Phục sinh sẽ có quà là trứng Phục sinh và bánh kẹo ngọt cho trẻ em. Ngày
1 tháng 5 cũng là một ngày nghỉ lễ gọi là Quyền lợi cho người lao động. Vào
ngày này các Hội công đoàn thường diễu hành biểu dương. Và
ngày Chúa nhật thứ 2 của tháng 5, là ngày
của Mẹ / Muttertag. Đó là một ngày vinh dự cho các bà mẹ. Vào ngày này họ nhận được quà từ các con và được nhiều ưu tiên. Ngày thống nhất nước Đức là ngày Quốc khánh của Đức. Nó được tooe chức
vào ngày 3 tháng 10. Người ta kỷ niệm về sự
thống nhất nước Đức năm vào năm1990. Các
ngày Mùa Vọng được tổ chức
vào bốn ngày Chủ nhật trước Lễ Giáng
sinh. Các gia đình sẽ có một vòng hoa Giáng sinh với bốn ngọn nến. Ngày thánh Nicholas là ngày 6 tháng 12.
Vào Đêm hôm trước đó, Thánh Nicholas
sẽ đến nhà để đặt kẹo vào giày cho trẻ nhỏ. Sau đó là Giáng sinh, là để tôn vinh sự ra đời của Chúa Giêsu Kitô.
Nó sẽ được tổ chức từ ngày 24 đến 26 tháng 12 với những món quà và một cây thông Giáng sinh. Tiếp
ngay sau đó là Lễ đêm giao thừa diễn ra vào ngày 31/12. Năm mới được chào đón
bằng pháo hoa vào lúc nửa đêm. Ngày tiếp theo được gọi
là Năm Mớivà cũng là một ngày Nghỉ
lễ. |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Wohin gehen die Menschen beim Karneval?
a in den Keller
b in die Kirche
c auf die Straße
d in den Wald
Frage 2:
Wer demonstriert am 1. Mai?
a Christen
b Mütter und Frauen
c Kinder
d Gewerkschaften (Arbeiter)
Frage 3:
Was für ein Feiertag ist der Tag der
Deutschen Einheit?
a Der Nationalfeiertag.
b Der Muttertag.
c Ein kirchlicher Feiertag.
d Der Tag der Arbeit.
Frage 4:
Wie viele Kerzen hat ein Adventskranz?
a vier Kerzen
b vierundzwanzig Kerzen
c eine Kerze
d dreißig Kerzen
Frage 5:
Auf was für eine Person geht der Nikolaustag
zurück?
a Auf einen Heiligen.
b Auf einen König.
c Auf den Sohn Gottes.
d Auf einen Papst.
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
-----------------------------------------------------
14/Tom unterwegs/ Tom đang trên đường
Tom
unterwegs
Im letzten Jahr ist Tom gemeinsam mit
seinem Freund Michel in den Urlaub gefahren. Lange hatten die beiden
überlegt, wo es hin gehen soll. Schlussendlich habe sie sich auf Italien
geeinigt, denn die Schweiz war ihnen zu nah und in Frankreich waren sie beide
schon gewesen. Außerdem gibt es in Italien viel leckeres Essen, vor allem
Michels Leibgericht Pizza. Die beiden Freunde entschieden sich
dafür, mit dem Flugzeug nach Venedig zu fliegen. Als sie dort ankamen, waren sie von der
Schönheit der Stadt fasziniert, die Straßen waren aus Wasser und die Autos
waren kleine Boote. So etwas hatte Tom noch nie gesehen. Michel hatte kaum
Augen für die Flüsse, die die Stadt durchziehen, sondern konnte von den
vielen Pizzerien gar nicht genug bekommen. Er schlemmte zwei ganze Wochen
lang. Tom und Michel hatten einen tollen Urlaub
und besuchten viele berühmte Plätze, am besten gefiel beiden aber der
berühmte Markusdom. |
Tom đang
trên đường
Năm ngoái Tom đi
nghỉ cùng với người bạn của anh là Michel. Cả hai từ lâu đã cân nhắc, nên đến
những nơi nào. Cuối cùng, họ đã
đồng ý đến Ý đại lợi là phù hợp, vì nếu đi Thụy Sĩ thì quá gần với
họ còn đi Pháp thì cả hai đều đã biết rồi. Ngoài ra Ý đại lợi còn có rất nhiều
món ăn ngon, và đặc biệt là pizza món yêu thích của Michel. Hai người bạn
quyết định đến Venice bằng máy bay. Khi đến đó, họ bị
cuốn hút bởi vẻ đẹp của thành phố, các tuyến phố được kết cấu bằng những con
sông và ô tô thì là những chiếc thuyền nhỏ. Tom chưa bao giờ thấy điều này.
Còn Michel hầu như không để mắt đến những con sông chảy qua thành phố, nhưng
số lượng bánh pizza với anh ấy không bao giờ là đủ. Anh ta ăn uống suốt hai
tuần. Tom và Michel đã
có một kỳ nghỉ tuyệt vời và đã đi thăm nhiều địa điểm nổi tiếng, nhưng cả hai
thích nhất là Nhà thờ Thánh Mark nổi tiếng. |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Warum sind Tom und Michel nicht nach
Frankreich gefahren?
a das Essen dort ist nicht gut
b sie waren beide schon einmal dort
gewesen
c sie mögen Frankreich nicht
d es war ihnen zu nah
Frage 2:
Was ist Michels Lieblingsessen?
a Schnitzel mit Pommes
b Nudeln
c Pizza
d Französisches Essen
Frage 3:
Sind die Straßen in Venedig anders als in
Deutschland?
a Ja, sie sind aus Wasser
b Ja, sie sind ganz eng und auf ihnen
dürfen keine Autos fahren
c Nein, sie sind genauso
d Es gibt dort nur kleine Autos
Frage 4:
Was mochte Michel im Urlaub am liebsten?
a Die Pizzerien
b Den Flug nach Venedig
c Die Flüsse in der Stadt
d Das Hotel
Frage 5:
Was haben Tom und Michel in Venedig
besucht?
a Boote
b berühmte Plätze
c das Parlament
d ein Museum
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
----------------------------------------------
15/Im Restaurant/
Trong nhà hàng
Im Restaurant Kellner: Guten
Abend, haben Sie reserviert? Gast: Ja,
einen Tisch für zwei auf den Namen
Müller. Kellner: Bitte folgen Sie mir, ich bringe Sie zu
Ihrem Tisch. Gast: Vielen
Dank. Kellner: Darf ich Ihnen schon Getränke bringen? Gast: Die Speisekarte bitte zuerst. Kellner: Sehr
gern. Gast: Wir
bestellen eine Flasche Weißwein und einen Liter Wasser bitte. Kellner: Zum Essen haben Sie schon gewählt? Gast: Ja, wir
bekommen als Vorspeise zwei Mal die Suppe. Ist das Gemüsesuppe? Kellner: Ja,
Gemüsesuppe mit Karotten. Gast: Sehr gut.
Und anschließend als Hauptspeise nehmen wir ein Mal die Nudeln, ein Mal, eine
Pizza und einen Salat. Kellner: Sehr
gern. Möchten Sie Kartoffelsalat oder grünen Salat? Gast: Gern
grünen Salat. Kellner: Ist alles in Ordnung? Gast: Die Suppe
ist köstlich, aber leider kalt. Kellner:
Entschuldigen Sie vielmals, ich bringe Ihnen sofort eine neue. Gast: Ja bitte. Kellner: Sind
Sie zufrieden? Wie sind die Nudeln? Schmeckt die Pizza? Gast: Ja,
wunderbar. Allerdings haben
Sie den grünen Salat vergessen. Kellner: Das tut
mir furchtbar leid. Kommt sofort. Gast: Wir hätten
gern Nachtisch. Bringen Sie uns nochmals die Speisekarte bitte? Kellner: Sehr
gern, als Entschuldigung für die kalte
Suppe und den vergessenen Salat laden wir Sie dazu gern ein. Gast: Ja,
wunderbar. Wir hätten gern ein Tiramisu und einen Schokoladenkuchen. Kellner: Sehr
gern. Gast: Wir möchten gern bezahlen. Kellner: Gern, bar oder mit Karte? Gast: Bar. Und
bitte eine Rechnung. Kellner: Selbstverständlich. Kommt sofort. |
Trong nhà hàng Người phục vụ: Chào buổi tối, ngài có đặt trước không ạ? Khách: Vâng, một bàn
cho hai người tên là Müller. Người phục vụ: Hãy đi
theo tôi, tôi sẽ đưa ngài đến bàn của ngài. Khách: Cảm ơn rất nhiều. Người phục vụ: Tôi có
thể mang đồ uống cho ngài không? Khách: Đầu tiên cho
xin Thực đơn nhé. Người phục vụ: Rất vui lòng. Khách: Chúng tôi muốn đặt một chai rượu vang trắng và một
chai nước 1 lít. Người phục vụ: Còn về
đồ ăn ngài đã chọn chưa ạ? Khách: Vâng, chúng tôi muốn khai vị với hai bát xúp. Có
súp rau không? Người phục vụ: Vâng, súp rau với cà rốt. Khách: Tuyệt. Và sau đó là món chính chúng tôi lấy 1suất mì,
một suất pizza và 1 suất salad. Người phục vụ: Rất vui lòng. Bạn muốn salad khoai tây hoặc
salad xanh? Khách: Tôi thích salad xanh. Người phục vụ: Tất cả
đã ổn chứ ạ? Khách: Súp rất ngon,
nhưng hơi nguội. Người phục vụ: Xin lỗi, tôi sẽ mang đến cho ngài một cái mới
ngay lập tức. Khách: vâng, làm ơn. Người phục vụ: Ngài có hài lòng không? Mì thế nào? Pizza
có ngon không? Khách: Vâng, tuyệt vời. Tuy
nhiên, bạn đã quên món salad xanh. Người phục vụ: Tôi rất xin lỗi. Nó sẽ được mang đến ngay lập
tức. Khách: Chúng tôi muốn món tráng miệng. Vui lòng mang lại
cho chúng tôi thực đơn? Người phục vụ: Chúng tôi muốn Thay cho sự tạ lỗi về món súp nguội và món salad bị quên.
Chúng tôi muốn được mời ngài gì đó. Khách: Vâng, thế thì tuyệt vời. Chúng tôi muốn một Kem
tiramisu và một kem sô cô la. Người phục vụ: Rất vui lòng. Khách: Chúng tôi muốn
thanh toán. Người phục vụ: Rất vui lòng, ngài muốn trả tiền mặt hay bằng thẻ? Khách: Tiền mặt. Và xin cho một hóa đơn nhé. Người phục vụ: Tất
nhiên rồi. Nó sẽ đến ngay lập tức. |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Welche Speisen bestellen die Gäste?
a Rindfleisch mit Leberknödeln
b Nudeln, Pizza und Salat
c Gemüseauflauf mit Salat
d Schnitzel mit Salat und Kotelett mit
Gemüse
Frage 2:
Was hat der Kellner vergessen?
a Den grünen Salat
b Den Nachtisch
c Den Weißwein
d Die Speisekarte
Frage 3:
Welche Nachspeisen bestellen die Gäste?
a Schokoladeneis und Kuchen
b Schokoladencreme und Tiramisu
c Eis und Schokoladenkuchen
d Schokoladenkuchen und Tiramisu
Frage 4:
Was ist nicht in Ordnung bei den Speisen?
a Das Kotelett ist zäh.
b Die Suppe ist kalt.
c Der bestellte Salat ist der falsche.
d Das Schnitzel ist kalt.
Frage 5:
Wie bezahlt der Gast?
a Gegen Rechnung.
b Mit einem Scheck.
c In bar.
d Mit Kreditkarte.
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
///////////////////////////////////////////////////////////////
16/Urlaub in den
Bergen/ Kỳ nghỉ trên núi
Urlaub in
den Bergen
Herr und Frau Meyer fahren oft in die Berge.
Berge gibt es in Deutschland, Österreich, Italien und der Schweiz. Ihr Reiseziel ist in diesem Jahr die
Schweiz. Dort kann man viel wandern. In einem Berghotel haben
sie ein Zimmer gebucht. "Wie wollen wir hinfahren? Mit dem Auto oder mit dem Zug",
fragt Herr Meyer seine Frau. "Ein Flugzeug kommt ja nicht in Frage. Dort ist kein Flughafen." "Mit dem Auto ist es sehr bequem", antwortet Frau
Meyer. "Aber es gibt auf der Autobahn sicher
einen langen Stau. Dann wird die Anreise sehr anstrengend. Ich denke, wir sollten den Zug nehmen." Eine Woche später steigen Herr und Frau Meyer an einem
kleinen Bahnhof in der Schweiz aus dem Zug. Ein Taxi wartet bereits und bringt das Ehepaar zum Berghotel. An der Rezeption werden ihnen die Zimmerschlüssel
überreicht. Ein Bediensteter zeigt
dem Ehepaar Meyer ihr
Zimmer. Darin befindet sich ein Doppelbett und ein Schrank. Herr Meyer ist unzufrieden mit dem Hotelzimmer. Es ist viel zu
klein. "Wir haben ein großes Zimmer gebucht. Dieser Raum gefällt uns
nicht. Wir möchten ein anderes Zimmer haben." Durch seine Beschwerde erhält das Ehepaar sofort ein anderes
Zimmer. Herr und Frau Meyer freuen sich. Sie haben ein großes Zimmer
mit einem schönen Ausblick auf
die schneebedeckten Berge. |
Kỳ nghỉ trên núi Ông bà Meyer thường xuyên đi lên núi. Ở
Đức, Áo, Ý và Thụy Sĩ có những ngọn núi cao. Điểm đến của họ trong năm nay là ởThụy Sĩ. Người ta có thể đi bộ rất nhiều ở đó. Họ cũng có thể đặt một phòng trong một khách sạn trên núi. "Làm thế nào để chúng ta đến đó? Bằng xe hơi hay tàu hỏa?", ông
Meyer hỏi vợ. "Một chiếc máy bay không bao giờ có trong câu hỏi. Vì Không có sân bay ở đó." "Đi ô tô sẽ rất thuận tiện," bà Meyer trả lời.
"Nhưng chắc chắn là có tắc đường
dài trên cao tốc. Và sau đó, hành trình sẽ rất mệt mỏi. Tôi nghĩ chúng ta nên đi
tàu." Một tuần sau, ông bà Meyer xuống tàu tại một nhà ga nhỏ ở Thụy Sĩ. Một
chiếc taxi đã chờ sẵn và đưa cặp đôi đến khách sạn trên núi. Ở quầy lễ tân họ được trao chìa khóa
phòng. Một người phục vụ chỉ
cho cặp vợ chồng Meyer phòng
của họ. Ở đó có một giường đôi và một tủ quần áo. Ông Meyer không hài lòng với phòng khách sạn. Nó là quá nhỏ.
"Chúng tôi đã đặt một phòng lớn. Chúng tôi không thích phòng này. Chúng
tôi muốn có một phòng khác." Do phàn nàn của ông ta, hai vợ chồng lập tức chuyển sang phòng
khác. Ông bà Meyer rất vui. Họ đã có một căn phòng lớn với một khung cảnh tuyệt đẹp của những ngọn núi phủ tuyết. |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Welches Reiseziel wählt Familie Meyer in
diesem Jahr?
a Deutschland
b Österreich
c Italien
d die Schweiz
Frage 2:
Womit fährt Familie Meyer in den Urlaub
a mit dem Taxi
b mit dem Zug
c mit dem Auto
d mit dem Bus
Frage 3:
Wo steigen Herr und Frau Meyer aus dem Zug?
a am Flughafen
b an einer kleinen Raststätte
c an einem großen Hotel
d an einem kleinen Bahnhof
Frage 4:
Was erhalten sie an der Rezeption des
Hotels?
a einen Brief
b einen Zimmerschlüssel
c einen schönen Blumenstrauß
d eine Fahrkarte
Frage 5:
Warum ist Herr Meyer unzufrieden?
a das Hotel ist zu klein
b das Zimmer ist zu groß
c es gibt kein freies Zimmer
d das Zimmer ist zu klein
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
==============
17/Ở trường/ In der Schule
Ở trường Tôi thích đến trường. Trong lớpcó 30 học sinh. Có con gái và
có con trai. Các giáo viên đều tốt và hiệu trưởng cũng vậy. Ngồi cạnh tôi trên ghế băng là Người bạn
thân nhất của tôi – Klaus. Còn Florian là Bạn
cùng lớp. Cũng là bạn. Trong ba
lô của tôi, có một cuốn sách, giấy để viết, hai cây bút bi, bút
màu, bút chìvà một cục tẩy. Thước kẻ cần
dùng cho môn toán. Và
môn ấy tôi không giỏi. Tôi hiểu không đúng cách các bài tập môn này. Giờ nghỉ thì luôn vui
vẻ. Chúng tôi ăn và uống cái gì đó.
Trong giờ nghỉ dài, chúng tôi ra sân và
chơi bóng đá. Nhưng giờ nghỉ này lúc nào cũng là quá ngắn. Tôi không thích tất
cả các môn học như nhau. Thể thao là môn yêu thích của tôi. Thể thao có thể
là mỗi ngày. Tiếng Đức là một ngôn ngữ
khó. Tôi phải luyện tập nhiều.
Sau đó tôi mới có thể khá hơn. Với tiếng Anh thì tôi tốt. Tôi chỉ mắc một vàisai lầm. Tôi cũng thích sinh học và nghệ thuật. Sinh học rất thú vị. ̉Tôi thich động vật. Tôi cũng rất quan tâm đến lịch sử. Trước kỳ nghỉ chúng
tôi phải viết hai bài tập cho trường. Một
bằng tiếng Đức và một bằng tiếng Anh. Tôi hy vọng tôi có được điểm tốt. |
In der Schule Ich gehe gerne
in die Schule. In der Klasse sind
30 Schüler. Es sind Mädchen und Jungen. Die meisten Lehrer sind nett und der Schuldirektor auch. Neben mir in der Schulbank sitzt mein bester Freund
Klaus. Florian ist ein Klassenkamerad. Er
ist auch ein Freund. Im Rucksack habe
ich ein Buch, Papier zum Schreiben, zwei Kugelschreiber, Buntstifte, Bleistifte und einen Radiergummi. Das Lineal brauche ich für Mathematik. Da bin ich nicht gut.
Ich verstehe die Aufgaben nicht
richtig. In der Pause ist es immer lustig.
Wir essen und trinken etwas. In einer
großen Pause gehen wir in den Hof und
spielen Fußball. Diese Pause ist immer zu kurz. Ich mag nicht alle Schulfächer gleich
gerne. Sport ist mein Lieblingsfach. Sport
könnte jeden Tag sein. Deutsch ist eine schwere
Sprache. Ich muss viele Übungen
machen. Dann kann ich es bald besser. Englisch spreche ich gut. Ich
mache nur wenige Fehler.
Auch Biologie und Kunst habe ich gerne. Biologie ist interessant. Ich mag Tiere. Auch Geschichte interessiert
mich sehr. Vor den Ferien schreiben wir noch zwei Schularbeiten. Eine in Deutsch und eine in
Englisch. Ich hoffe, ich bekomme eine gute
Note. |
Verstehst du den
Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Wieviele Schüler sind in der Klasse?
a etwa zwanzig Schüler
b genau dreißig Schüler
c weniger als zwanzig Schüler
d mehr als dreißig Schüler
Frage 2:
Wie heißt der Klassenkamerad?
a Ahmed
b Michael
c Florian
d Peter
Frage 3:
Was ist das Lieblingsfach?
a Mathematik
b Deutsch
c Sport
d Geschichte
Frage 4:
Wieviele Schularbeiten werden noch
geschrieben?
a 1
b keine
c 2
d 3
Frage 5:
Was ist im Rucksack?
a eine Jacke
b ein Brot
c ein Buch
d ein Ball
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
-----------------------------------------------------------------------------
18/Verkehrsmittel /Phương
tiện giao thông
Verkehrsmittel
In München treffen sich drei Studenten. Sie kennen sich von der Universität. Der
Deutsche Matthias erzählt von
seinem Urlaub in Norddeutschland. "Ich fuhr mit dem Bus zum Bahnhof und
stieg in einen Zug, der an die Nordsee fuhr. Meine Eltern leben auf einer
Insel, die man nur mit einer Fähre
erreichen kann. Auf der Insel fährt kein Auto und keine Bahn. Man
nimmt das Fahrrad oder geht zu Fuß.
Ich liebe die Nordsee, denn ich kann die Schiffe in der Ferne betrachten. Manchmal miete ich ein Boot und fahre
auf eine andere Insel." Der zweite Student beginnt zu erzählen.
Sein Name ist Bernd. "Wir Schweizer reisen gerne in andere Städte. In
Barcelona habe ich ein Auto gemietet und
mir die Stadt angesehen. Außerdem fuhr ich mit der Tram. Das ist
eine Straßenbahn. Anschließend bin
ich mit einem Taxi zum Flughafen gefahren.
Ich flog nach Paris. Dort habe ich mir kein
Auto gemietet. Es herrschte viel
Verkehr auf den Straßen. Da war mir die U-Bahn lieber." Der dritte Student ist Österreicher. Er
heißt Thomas. "Ich liebe die Berge und die Natur und fuhr mit dem
Motorrad herum. Leider waren auf den Autobahnen viele Lastwagen und Autos
unterwegs. Das mag ich
nicht." |
Phương tiện giao thông Ba
bạn sinh viên gặp nhau ở
Munich. Họ quen biết nhau ở trường đại học. Matthias người Đức kể về kỳ nghỉ
của mình ở miền Bắc Đức: "Tôi bắt xe buýt đến ga xe lửa và lên một chuyến
tàu đi ra Biển Bắc. Bố mẹ tôi sống trên một hòn đảo chỉ có thể đến được bằng
phà. Không có xe hơi hay tàu hỏa trên đảo. Bạn có thể đi xe đạp hoặc đi bộ.
Tôi rất thích Biển Bắc vì ở đó tôi có thể nhìn thấy những con tàu ở đằng xa.
Đôi khi tôi thuê một chiếc thuyền và đi đến một hòn đảo khác. " Sinh
viên thứ hai bắt đầu kể câu chuyện của anh. Tên anh ấy là Bernd. " Người
Thụy Sĩ chúng tôi thích đi du lịch đến các thành phố khác. Ở Barcelona, tôi
thuê một chiếc xe hơi và đi ngắm thành phố. Tôi cũng đi cả tàu điện. Đó là loại
tàu điện trên Phố. Sau đó, tôi bắt taxi đến sân bay. Tôi đã bay tới Paris.
Tôi đã không thuê một chiếc xe hơi. Ở đó có rất nhiều phương tiện giao thông
trên đường phố. Tôi thích tàu điện ngầm ở đó hơn. " Sinh
viên thứ ba là người Áo. Tên anh ấy là Thomas. "Tôi yêu những ngọn
núi và thiên nhiên và đi xung quanh chúng bằng xe máy của tôi. Thật đáng tiếc,
là có rất nhiều xe tải và xe hơi trên đường cao tốc. Tôi không thích điều
đó." |
Verstehst du den
Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Wohin fuhr Matthias?
a ans Mittelmeer
b in die Südsee
c an die Nordsee
d an die Ostsee
Frage 2:
Wo leben die Eltern von Matthias?
a im Hotel
b in den Bergen
c in einer Großstadt
d auf einer Insel
Frage 3:
Aus welchem Land stammt der Student Bernd?
a aus Österreich
b aus Deutschland
c aus Frankreich
d aus der Schweiz
Frage 4:
Mit welchem Fahrzeug besichtigte Bernd die
Stadt Paris?
a mit der U-Bahn
b mit dem Fahrrad
c mit dem Auto
d mit dem Bus
Frage 5:
Was mag der Österreicher Thomas?
a den Wind und das Meer
b überfüllte Autobahnen
c große Städte
d die Berge und die Natur
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
-----------------------------------------------------------------
19/Länder und Nationalitäten Các nước và
các quốc gia
Länder und
Nationalitäten Jeden Donnerstag treffen sich die Schüler
in der Wohnung von Bärbel Kästner in Berlin. Bärbel ist Deutschlehrerin und
unterrichtet heute eine Gruppe von sechs Personen. Jack kommt aus den Vereinigten Staaten
von Amerika und studiert in San Diego. Er macht gerade ein Auslandssemester
in Berlin. Neben ihm sitzt Pawel aus Polen. Er
besitzt eine Autowerkstatt in der Nähe der polnischen Stadt Stettin. An
Donnerstagen fährt er mit dem Zug nach Berlin, um am Kurs teilzunehmen. Er
hat seinen besten Freund, den Briten William, in Deutschland kennengelernt. William lernt seit drei Jahren Deutsch
bei Bärbel Kästner und liest gerne deutsche Bücher. Der Italiener Luigi hat Italien vor
einigen Jahren verlassen. Er ist Koch und arbeitet in einem italienischen
Restaurant in Berlin-Mitte. Luigi möchte seine Deutschkenntnisse verbessern.
Glücklicherweise kann er sich mit Carla gut unterhalten. Sie ist Schweizerin
und Italienisch ist ihre Muttersprache. Deutsch ist, wie auch Italienisch,
eine der Amtssprachen in der Schweiz. Deswegen will Carla ein gutes
Sprachniveau erreichen. Zu guter Letzt gibt es noch Jean-Pierre
aus Paris. In Frankreich hat er vor dreißig Jahren seine österreichische
Ehefrau kennengelernt. Vor drei Monaten sind sie zusammen nach Berlin
gezogen, weil Jean-Pierre dort einen Job bei einer französischen Zeitung
gefunden hat. Es gefällt ihnen
inzwischen sehr gut in Deutschland. |
Các nước và các quốc
gia Vào mỗi thứ Năm, các bạn sinh viên thường gặp
nhau trong căn hộ của Bärbel Kästner ở Berlin. Bärbel là một cô
giáo người Đức và hôm đó cô dạy học cho một nhóm sáu người. Jack đến từ Hiệp chúng quốc Hoa Kỳ và học tại
San Diego. Anh hiện đang có kỳ học dành cho sinh viên nước ngoài tại Berlin. Ngồi cạnh anh là Pawel đến từ Ba Lan. Anh ấy
sở hữu 1 cửa hàng sửa chữa ô tô gần thành phố Szczecin ở Ba Lan. Vào các buổi
thứ năm, anh ấy đi tàu đến Berlin để tham gia khóa học. Anh ấy có người bạn
thân nhất là Briten William, họ quen biết nhau ở Đức. Còn William đã học tiếng Đức với cô Bärbel
Kästner từ 3 năm nay và anh thích đọc sách tiếng Đức. Luigi là người Ý-đại-lợi đã rời Ý-đại-lợi
vài năm trước. Ông là một đầu bếp và làm việc trong một nhà hàng Ý-đại-lợi ở
Trung tâm Berlin. Luigi muốn nâng cao kiến thức của anh về tiếng Đức. May mắn
thay, anh ấy có mối quan hệ thân thiết với Carla. Cô ấy là người Thụy Sĩ và
tiếng Ý-đại-lợi là tiếng mẹ đẻ của cô ấy. Tiếng Đức, cũng giống như tiếng Ý,
là một trong những ngôn ngữ chính thức ở Thụy Sĩ. Đó là lý do tại sao Carla
muốn đạt được trình độ ngôn ngữ tốt. Cuối cùng là Jean-Pierre đến từ Paris. Ở
Pháp, ông đã gặp người vợ Áo của mình ba mươi năm trước. Họ chuyển đến Berlin
ba tháng trước vì Jean-Pierre tìm được việc làm với một tờ báo tiếng Pháp ở
đó. Bây giờ thì họ thích nước Đức rồi. |
Verstehst du den
Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
An welchem Wochentag trifft sich der
Deutschkurs?
a Montag
b Dienstag
c Donnerstag
d Mittwoch
Frage 2:
Wozu ist Jack in Berlin?
a Er macht ein Auslandssemester.
b Er besucht seine Tante.
c Er arbeitet in einem Kiosk.
d Er hat eine Deutsche geheiratet.
Frage 3:
Wo hat Pawel William kennengelernt?
a in Polen
b in der Schweiz
c in Deutschland
d in Italien
Frage 4:
Welche Sprache spricht Carla hauptsächlich?
a Italienisch
b Deutsch
c Polnisch
d Französisch
Frage 5:
Wann hat Jean-Pierre seine Ehefrau
kennengelernt?
a vor drei Monaten
b vor dreißig Jahren
c vor dreizehn Jahren
d vor drei Jahren
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
-----------------------------------------------
20/Lebensmittel einkaufen/ Mua
thức ăn
Lebensmittel
einkaufen Oscar geht einkaufen in einen großen
Supermarkt. Seine Einkaufsliste ist lang, er kauft für das ganze Wochenende
ein. Außerdem kommen Gäste, für die er kochen wird. Beim Obstregal kauft er
verschiedene Früchte: Äpfel, Bananen, Erdbeeren und Kirschen wird
er für den Nachtisch verwenden, es gibt Obstsalat. Die Trauben verwendet er
für die Vorspeise. Er möchte gerne kleine Spieße mit Käse und Trauben
anbieten. Mit dem Gemüse kocht er eine Suppe. Dafür
braucht er ein Kilo Karotten, einige große Kartoffeln, ein halbes Kilo
Zwiebeln und verschiedene Pilze. Er findet Champignons und getrocknete
Steinpilze. Diese eignen sich sehr gut für eine Suppe. Außerdem nimmt er
grünen Salat und Tomaten mit für die zweite Vorspeise. Im ersten Kühlregal gibt es eine große
Auswahl an Fleisch und Fisch. Oscar entscheidet sich für ein Huhn. Er kauft
zusätzlich noch eine Packung Reis als Beilage zum Fleisch. Damit hat er
bereits alles, was er für das Essen braucht. Er nimmt aber einiges mit, das
ihm zu Hause fehlt: einen großen Laib Brot, ein halbes Kilo Salz, ein Kilo
Mehl und zwei Kilo Zucker findet er neben dem Kühlregal. Dort nimmt er auch
eine Flasche Milch mit. Was ihm jetzt noch fehlt: Käse und zehn Eier. Die findet er auch im Kühlregal um die Ecke. |
>Mua thức ăn Oscar đi mua đồ trong một siêu thị lớn. Danh
sách mua của anh ấy rất dài, vì anh ấy mua cho cả ngày cuối tuần nữa. Lại còn
có khách đến, và anh phải nấu. Ở quầy hoa quả anh mua nhiều loại quả khác
nhau: táo, chuối, dâu tây và anh đào để tráng miệng, và có thể làm salad trái
cây. Còn nho cho món khai vị. Anh ấy muốn làm những xiên nhỏ phô mai với nho. Với rau thì anh ấy sẽ nấu súp. Anh ấy cần
1kg cà rốt, một vài củ khoai tây to, nửa kg hành tây và các loại nấm khác
nhau. Anh tìm nấm Champignon và nấm porcini khô. Nó rất thích hợp
cho một món súp. Thêm vào đó thì anh ấy có Salat xanh với cà chua cho món
khai vị thứ hai. Ở quầy đông lạnh thì một lựa chọn lớn là thịt
và cá. Oscar chọn một con gà. Anh cũng mua một gói gạo làm phụ ăn kèm thịt.
Thế là Anh ấy đã có mọi thứ anh ấy cần, cho bữa ăn. Nhưng anh cũng lấy thêm một
số thứ thiếu ở nhà: một ổ bánh mì lớn, nửa kg muối, một kg bột mì và hai kg
đường mà anh nhặt bên quầy đông lạnh. Ở đó bên cạnh kệ làm mát. Ở đó, anh ta
cũng nhặt một chai sữa. Những gì còn thiếu bây giờ là: phô mai và mười quả trứng.
Anh ta cũng có thể tìm thấy chúng trên quầy làm mát phía trong góc. |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Wo geht Oscar einkaufen?
a In der Bäckerei.
b Auf dem Markt.
c In der Metzgerei.
d Im Supermarkt.
Frage 2:
Was braucht er für die Suppe?
a Sellerie und Karotten
b Kartoffeln und Pilze
c Pilze und Petersilie
d Kürbis und Sellerie
Frage 3:
Welche Früchte kauft Oscar?
a Trauben
b Himbeeren
c Birnen
d Orangen
Frage 4:
Was findet Oscar neben dem Kühlregal?
a Eier, Milch, Butter und Käse
b Brot, Salz, Mehl, Zucker
c Reis, Nudeln, Huhn und Fisch
d Brot, Früchte und Gemüse
Frage 5:
Was braucht er für die Vorspeise?
a Bananen und Trauben
b Salat und Tomaten
c Tomaten und Zwiebeln
d Trauben und Käse
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
//////////////////////////////////////////////////////////////////////
21/Wandern in der
Natur/ Đi dạo với thiên nhiên
Wandern in der
Natur Im Urlaub fahren wir eine Woche zum Wandern in die Berge. Dort ist die Luft besser als in
der Stadt. Wir wandern zu einem See und wollen dort mit einem Boot fahren.
Auf dem Wanderweg zum See
gehen wir zuerst lange durch einen dunklen Wald. Im Wald sind viele Bäume und es riecht nach Erde. Weil wir nicht laut
sind, sehen wir ein Reh und beobachten es.
Wir kommen an einem großen Felsen vorbei.
Auf dem Weg liegen viele Steine und
wir brauchen gute Wanderschuhe,
damit wir uns nicht verletzen. Nach dem Wald
kommen wir auf Felder und Wiesen.
Das Gras auf der Wiese ist Futterfür
die Tiere eines Bauern. Auch schöne
Blumen wachsen dort und wir pflücken einen kleinen Blumenstrauß beim Heimweg. Zum See führt ein kleiner Bach. In
dem Bach gibt es Fische. Ich möchte dort gerne angeln. Nach dem Urlaub
in den Bergen fliegt die ganze Familie noch ein paar Tage ans Meer. Der Strand ist ganz flach und das Wasser ist nicht tief. Die Kinder spielen gerne
im feinen Sand. Die Sonne ist
sehr stark und man braucht Sonnencreme.
Am Meer bläst immer Wind. Das
ist bei der Hitze angenehm. Am
Meer ist ein anderes Klima als
in der Stadt und die Luft ist sehr
feucht. Das Wetter ist fast immer gut und es gibt selten Regen. |
Đi
dạo với thiên nhiên Trong
kỳ nghỉ hè chúng tôi thường dành 1 tuần đi dạo lên núi. Ở đó không khí tốt
hơn ở thành phố. Chúng tôi đi dạo gần Hồ nước và muốn chèo thuyền ở đó. Trên
đường đi dạo đến hồ chúng tôi phải đi qua đoạn rừng râm mát. Trong rừng có
nhiều cây cối và mùi đất. Vì chúng tôi không chạy nhanh, chúng tôi có nhìn thấy
1 con hươu và chú ý quan sát nó. Chúng tôi đi qua những táng đá to. Trên đường
đi có rất nhiều đá nên chúng tôi phải cần những đôi Giày đi thật tốt, với những
đôi Giày ấy chúng tôi không bị thương. Sau
khi qua cánh rừng, chúng tôi đến một cánh đồng và cỏ. Cỏ ở cánh đồng để chăn
nuôi gia súc ở các trang trại. Những bông hoa xinh đẹp cũng mọc lên ở đó và
chúng tôi chọn một bó hoa trên đường về nhà. Ở hồ có một cái khe nhỏ. Trong
khe đó có cá. Tôi rất muốn câu cá ở đó. Sau
kỳ nghỉ trên núi đó cả nhà bay ra biển một hai hôm. Bãi cát rất bằng phẳng và
nước không sâu. Bọn trẻ thích chơi cát mịn. Còn ánh nắng mặt trời thì mạnh
nên người ta cần có kem chống nắng. Ở biển thì lúc nào cũng có gió. Nó thật dễ
chịu trong khi nóng. Ở biển thì nhiệt độ khác hẳn trong thành phố và không
khí thì rất ẩm. Thời tiết rất đẹp và hiếm
khi mưa |
Verstehst du den
Text?
Dann
beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Was wollen sie am See?
a ein Buch lesen
b mit einem Boot fahren
c mit dem Rad fahren
d in der Sonne liegen
Frage 2:
Wonach riecht es im Wald?
a nach Sonnencreme
b nach Erde
c nach Blumen
d nach Äpfeln
Frage 3:
Welches Tier sehen sie im Wald?
a eine Schlange
b eine Katze
c ein Reh
d einen Hund
Frage 4:
Was machen die Kinder am Strand?
a sie singen
b sie spielen im Sand
c sie schlafen
d sie essen
Frage 5:
Wer fliegt ans Meer?
a die ganze Familie
b eine Schulklasse
c die Großeltern
d zwei Freunde
Bitte beantworte alle
Fragen zum Text.
https://lingua.com/de/deutsch/lesen/mein-tag/
------------------------------------------
22/Mein
Tag/ Một ngày của tôi
Mein Tag Ich bin Anna, bin 16 Jahre alt und Schülerin.
Morgens stehe ich um kurz vor 7
Uhr auf. Aufwachen kann
ich nicht von allein. Ein
Wecker klingelt mich aus dem
Schlaf. Ich stehe auf und
muss als erstes meistens auf die Toilette gehen. Ich wasche mir das Gesicht. Dann dusche
ich, zuerst ganz warm und am Schluss mit kaltem Wasser. So werde ich richtig wach. Zähne putzen muss auch sein,
anschließend ziehe ich mich an.
Meine Kleider habe ich mir schon am Abend davor
zurecht gelegt. Ich will morgens
keine Zeit verlieren. So kann ich ein bisschen später aufstehen. Das Frühstück lasse ich nie aus, ich habe Hunger am
Morgen. Meistens esse ich Müsli oder Toast mit Marmelade. Dazu trinke ich Tee
oder Kaffee. Bevor ich in die Schule gehe, muss ich noch mein Bett machen. Das dauert aber selten länger als eine
oder zwei Minuten. Dann renne ich schon
los zu meinem Schulbus. Nach der Schule esse ich zu Mittag
und komme am Nachmittag heim.
Dann muss ich meistens noch Hausaufgaben machen. Vor dem Abendessen habe ich noch Zeit um zu spielen oder
um Freunde zu treffen. Dann essen wir gemeinsam zu Abend. Bevor ich ins Bett
gehen, schaue ich ein bisschen fern. Dann gehe ich schlafen und schlafe von
22 Uhr bis morgens um 7. |
Một ngày của tôi Tôi
là Anna, tôi 16 tuổi và đang là học sinh. Buổi sáng tôi thức dậy sớm trước 7
giờ. Tôi không thể tự dậy sớm 1 mình. Cái đồng hồ đánh thức tôi khỏi giấc ngủ.
Tôi dậy và điều đầu tiên là phải đi Toilet. Tôi rửa mặt. Sau đó tôi tắm, đầu
tiên là với nước ấm, kết thúc bằng nước lạnh. Thế là tôi thực sự tỉnh táo.
Tôi còn phải đánh răng, sau đó thay áo quần. Quần áo tôi đã chuẩn bị để đó từ
tối trước. Tôi không muốn lỡ mất thời gian buổi sáng. Vì tôi có thể ngủ dậy
muộn. Tôi
không bỏ bữa sáng, buổi sáng ra tôi rất đói. Thường là tôi ăn Chíp Musli hoặc
bánh mỳ với mứt. Tôi uống kèm Chè và Cà phê. Trước khi đến trường, phải dọn
giường. Nó chỉ mất khoảng một hai phút. Rồi tôi chạy ra bến Bus đến trường. Sau
giờ ở trường tôi ăn trưa, và sau bữa trưa thì về nhà. Tôi luôn phải làm bài tập.
Trước bữa tối thì tôi có chút thời gian để chơi hoặc gặp
gỡ bạn bè. Rồi chúng tôi ăn tối chung. Trước khi đi ngủ thì tôi xem một chút
Truyền hình. Và rồi tôi lại đi ngủ từ 22 giờ đến 7 giờ sáng hôm sau. |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Wann steht Anna auf?
a nie vor 7 Uhr
b kurz vor 7 Uhr
c kurz nach 7 Uhr
d immer nach 7 Uhr
Frage 2:
Was isst Anna zum Frühstück?
a Müsli oder Toast mit Marmelade
b Brot mit Käse oder Wurst
c Cornflakes und Toast mit Butter
d nichts
Frage 3:
Was macht sie nicht morgens, bevor sie zur
Schule geht?
a duschen
b das Bett machen
c zur Toilette gehen
d Hausaufgaben
Frage 4:
Wann kommt sie nach Hause?
a nachdem sie die Hausaufgaben gemacht
hat
b am Nachmittag
c nach dem Abendessen
d kurz vor dem Abendessen
Frage 5:
Was macht sie nach den Hausaufgaben?
a Sport
b lernen
c Freunde treffen
d schlafen
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
Hình ảnh Giáng sinh của Giêsu, tranh vẽ của Agnolo Bronzino (1503–1572)
Weihnachten
Das wichtigste Fest in Deutschland ist
Weihnachten. Dann wird an die Weihnachtgeschichte mit der Geburt von Jesus
Christus in einem Stall in Bethlehem gedacht. Es ist das Fest der Liebe und
der Geschenke. Vor diesem Fest findet die Adventszeit
statt. Die vier Sonntage vor Weihnachten sind der erste, der zweite, der
dritte und der vierte Advent. In dieser Zeit dekoriert man die Fenster und
stellt einen Adventskranz mit vier Kerzen in die Wohnung. Die
Kerzen werden an den vier Sonntagen nacheinander angezündet. Für die Kinder gibt es einen
Adventskalender mit 24 Tagen bis zum Weihnachtsfest. Aber schon am 6.
Dezember kommt der Heilige Nikolaus mit kleinen Geschenken für die Kinder,
wenn sie ihre geputzten Schuhe vor die Tür stellen. Er steckt die Geschenke
heimlich hinein, sagt man den Kindern. Am 24. Dezember ist der Heilige Abend.
Das ist für viele der wichtigste Tag beim Weihnachtsfest. Vor diesem Tag
kaufen sich die meisten Familien einen Tannenbaum und stellen ihn in ihrer
Wohnung auf. Der Weihnachtsbaum wird mit bunten Glaskugeln, Sternen, Engeln
und Kerzen geschmückt. Am Heiligabend gehen die meisten Familien
zunächst zum Gottesdienst in die Kirche. Bei der Rückkehr feiern sie die
Bescherung unter dem Christbaum. So nennt man die gegenseitigen Geschenke und
die Gaben für die Kinder. Manchmal spielt jemand den Weihnachtsmann oder das
Christkind, um den Kindern die Geschenke zu bringen. Außerdem gibt es für sie
zu Weihnachten viele Süßigkeiten und Plätzchen. |
Lễ Giáng sinh –
Lễ Noel Một ngày lễ quan trọng nhất ở Đức Quốc là
lễ Giáng sinh (gọi là Weihnachten). Câu chuyện về Lễ giáng sinh là để ghi nhờ
ngày sinh nhật của Chúa Jesus Christus (Tiếng Việt là Chúa Ki tô[1]) trong 1 hang đá ở Bethlehem. Trước ngày lễ này là bắt đầu của Tháng
Mùa Vọng (Adventszeit). Là 4 ngày Chủ nhật trước lễ Giáng sinh, chủ nhật thứ
nhất, chủ nhật thứ 2, chủ nhật thứ 3 và chủ nhật thứ 4 gọi là 4 Advent. Trong
khoảng thời gian này người ta trang trí cửa sổ bằng các vòng tròn Mùa vọng (kết
bắng cành là cây) với 4 ngọn nến trong nhà. Những cây nến đó được thắp thứ tự
lần lượt trong 4 ngày Chủ nhật. Đối với trẻ con thì có Lịch mùa vọng (gọi
là Adventskalender) với 24 ngày cho đến ngày Giáng sinh. Nhưng trước đó vào
ngày 6 tháng 12 là ngày Thánh Nikolai (Nikolaus) với những món quà nhỏ cho trẻ
em, nếu chúng lau chùi đôi giày để trước cửa. Thánh Nikolai sẽ giấu các món
quà đó bí mật vào trong đó, người ta kể với trẻ em như vậy. Vào ngày 24 tháng 12 thì gọi là đêm
Thánh. Đó là ngày quan trọng nhất của Lễ Giáng sinh. Trước ngày đó các gia
đình đi mua sắm một cây Thông Giáng sinh (Tannenbaum) và để nó trong phòng
khách. Cây Thông Giáng sinh sẽ được trang trí với các quả cầu thủy tinh màu,
sao sáng, hình các thiên thần, và nến. Trong đêm Giáng sinh thì các Gia đình đi
đến thờ phượng Chúa ở các nhà thờ gần nhất. Khi quay về họ liên hoan phát quà
giáng sinh dưới cây Thông Giáng sinh. Người ta gọi là tặng quà cho nhau và
quà cho trẻ con. Thông thường họ chơi trò ông Già Giáng sinh hay gọi là Con Đấng
Christ (Việt Nam gọi là ông già Nô el; tại Đức quốc người ta gọi là
Weihnachtsmann), để mang quà cho Trẻ. Thêm đó còn có bánh và kẹo ngọt Giáng
sinh cho chúng nữa |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Beim Weihnachtsfest geht es um was für ein Ereignis?
a Um ein Naturwunder
b Um einen Unfall.
c Um eine Entdeckung.
d Um eine Geburt.
Frage 2:
Der vielleicht wichtigste Tag beim
Weihnachtsfest wird wie genannt?
a Der Heiligabend.
b Der Nikolaustag.
c Der Advent.
d Der Gottesdienst.
Frage 3:
Womit wird der Weihnachtsbaum geschmückt?
a Mit Blumen.
b Mit Stroh.
c Mit Glaskugeln.
d Mit Essen.
Frage 4:
Wohin gehen viele Familien am Heiligabend?
a In ein Restaurant.
b In ein Theater.
c In ein Schwimmbad.
d In die Kirche.
Frage 5:
Wer bringt den Kindern die Geschenke am
Heiligabend?
a Der Nikolaus
b Der Nikolaus oder das Christkind
c Der Weihnachtsmann oder das
Christkind
d Die Nachbarn
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
[1] Ki tô là phiên âm của chữ Christus, âm Hán Việt là Cơ Đốc.
Người ta hay gọi những người đặt đức tin nơi chúa Jesus Christus là Ki tô hữu
hay Cơ đốc nhân. Ở Việt Nam gọi theo tên đạo là Cơ đốc giáo hay Ki tô giáo.
Cũng gọi là Công giáo, lấy thời điểm chúa Jesus ra đời là năm thứ nhất Công
nguyên. Công nguyên là ghi theo cách phiên âm Hán Việt khác của Christus. Văn cố
thường dịch là: Trước thiên chúa giáng sinh (Trước Công nguyên); Sau thiên chúa
giáng sinh (Sau công nguyên)
Phần B1 có
16 bài đọc, chúng tôi xin tổng hợp đăng lên làm nhiều lần.
Mầu đỏ đánh dấu động từ phải học thuộc
Bôi vàng đánh dấu vốn từ mới phải học thuộc
Sau khi
đọc hiểu; Các bạn nên đọc lại thật to cả bài nhiều lần để tăng cường khẩu âm
cho nhuần nhuyễn.
.........................................................................................................
1/Berlin/ Thành phố Berlin (cách đọc xưa là
Bá-linh[1])
Siegessäule
Brandenburger Tor
Fernsehturm
Cờ của
Berlin
Huy hiệu
của Berlin
Berlin Berlin ist nicht nur Weltmetropole und die Hauptstadt Deutschlands, sondern auch
meine Heimatstadt. Jeden Morgen auf dem Weg zur Arbeit komme ich an vielen
berühmten Sehenswürdigkeiten vorbei. Da ist zunächst der Große Tiergarten,
welcher schon über 500 Jahre alt ist. Von hier ist es nicht weit bis zum
Brandenburger Tor und der Siegessäule. Hier steige ich in die U-Bahn und
fahre einige Stationen bis zum Alexanderplatz, wo sich die Weltzeituhr und
das Wahrzeichen der
Stadt, der Fernsehturm befinden. Von dort sind es nur wenige Minuten Fußweg bis zum
Kurfürstendamm, der riesigen Einkaufsstraße mit zahlreichen Restaurants, Geschäften und Hotels. Hier arbeite ich als Hotelfachfrau und
betreue die zahlreichen Gäste des Hotels, welche als Touristen Berlin besichtigen. Als
echte Berlinerin kann ich ihnen dabei gute Tipps geben, welche Sehenswürdigkeiten
sich wirklich lohnen und wie sie auf
dem besten Wege dorthin gelangen. Sehr oft kommt man so
mit den Gästen unserer Stadt ins Gespräch und erfährt, aus welchen Länder
sie angereist sind und ob es Ihnen in Berlin gefällt. Als besonderen Service
bietet unser Hotel auch eigene Stadtrundfahrten an, die immer sehr gern
gebucht werden. |
Thành phố
Berlin (cách đọc xưa là Bá-linh[2]) Berlin
không chỉ là một thành phố đô thị quốc
tế và là thủ đô của Đức Quốc, mà nó còn là Thành phố Của Quê
Hương của tôi. Mỗi
sáng trên đường đi làm của mình tôi thường đi qua những thắng cảnh nổi tiếng.
Đây rất gần vườn thú lớn nhất, vườn thú này có tuổi đời hơn 500 năm. Trước đó
không xa là cổng Brandenburger và Tượng đài Cột chiến thắng. Ở đó tôi lên tàu
điện ngầm và đi 1 trạm đến quảng trường Alexanderplatz, ở đó có Đồng hồ thế
giới, có biểu tượng của
thành phố, và tháp truyền hình. Cách
đó vài phú đi bộ là đến phố Kurfürstendamm, con phố mua sắm khổng lồ với số lượng
phong phú các nhà hàng, cửa hiệu và khách sạn. Ở
đây tôi làm việc như một nữ nhân viên Khách sạn và chăm sóc số lượng lớn
Khách của Khách sạn, những người đang đi du lịch tới Berlin. Là người phụ nữ
Berlin, tôi có những lời khuyên tốt cho họ, những danh thắng nào thực
sự giá trị, và con đường nào tốt nhất để họ đi đến
đó.
Người ta cũng đến thường xuyên để có những cuộc nói chuyện và trải nghiệm với
khách hàng của chúng tôi, xem họ đến từ nước nào, và họ có thích Berlin hay không.
Và những dịch vụ đặc biệt của khách sạn cũng có những tua đi quanh thành phố,
luôn luôn được yêu thích đặt chỗ. |
Verstehst du den
Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Wie alt ist der Große
Tiergarten?
a wenige Jahre
b Das steht nicht im Text.
c wenige Minuten
d 500 Jahre
Frage 2:
In der Nähe welches
Platzes befinden sich Weltzeituhr und Fernsehturm?
a Kurfürstendamm
b Siegessäule
c Alexanderplatz
d Brandenburger Tor
Frage 3:
Was ist der
Kurfürstendamm?
a Ein Hotel
b Eine Einkaufsstraße
c Eine Hauptstadt
d Ein Restaurant
Frage 4:
Wo arbeitet die
Erzählerin?
a am Alexanderplatz
b in einem Geschäft
c in einem Restaurant
d in einem Hotel
Frage 5:
Was bietet das Hotel als
besonderen Service für seine Gäste?
a Stadtrundfahrten
b Fahrkarten für die U-Bahn
c eine Weltzeituhr
d Kostenloses Frühstück
Bitte beantworte alle
Fragen zum Text.
[1] Berlin: phiên âm Hán Việt là 伯林Bá Lâm, hay 柏玲Bách Linh. Nay chúng ta thống nhất là
Berlin, hay Béc-lin. Chỉ chú thích để người đọc hiểu thêm cách đọc cũ
[2] Berlin: phiên âm Hán Việt là Bá Linh, hay Bách
Linh. Nay chúng ta thống nhất là Berlin. Chỉ chú thích để người đọc hiểu thêm
cách đọc cũ
-------------------------------------------------------------------------
2- Ein Tag in
Köln- Một ngày ở Köln(Cologne)
Ein Tag in Köln Niklas ist zum ersten Mal in
Köln. Köln ist eine Stadt im Nordwesten von Deutschland. Die Stadt ist bekannt für
ihrbesonderes Bier
und für den Karneval. Am Karneval ziehen alle Bewohner von Köln Masken und
Kostüme an und tanzen, trinken und singen gemeinsam auf den Straßen. Das Bier aus Köln hat den Namen „Kölsch“.
Niklas probiert das Bier: Es schmeckt mild. Er entscheidet sich dennoch, es
nicht zu kaufen - er trinkt normalerweise kein Alkohol Direkt vor dem Hauptbahnhof staunt Niklas über den
Kölner Dom. Der Dom ist eine riesige, katholische Kirche. Im 18. Jahrhundert
war es für einige Zeit das größte Gebäude der Welt. Niklas ist beeindruckt
von der Architektur der Kirche. Nicht weit entfernt vom Dom fließt der Rhein.
Dort besucht Niklas ein Schokoladenmuseum. Es gibt dort einen Brunnen aus Schokolade. Zuletzt entdeckt Niklas einen kleinen Laden mit
Schmuck. Er heißt „Rosa Rosa“. Dort kauft er sich einen Anhänger mit dem
Symbol des Kölner Doms. Es wird ihn immer an die Stadt erinnern. Es ist ein
Souvenir. |
Một ngày ở Köln[1] Niklas
lần đầu tiên đến Koeln. Köln là một thành phố ở Tây Bắc của Đức Quốc. Thành
phố này nổi tiếng với bia Đặc biệt và Lễ hội Karneval. Trong ngày hội
Karneval người dân ăn đeo mặt nạ và trang phục của thành phố để nhảy múa,
uống và ca hát trên đường phố. Bia
của Thành phố Köln có tên là „Kölsch“. Niklas đã thử bia đó. Nó ngon dịu
nhẹ. Anh đã quyết định ngay, là anh sẽ không mua cái loại bia mà anh thường
uống không có Cồn nữa. Ngay thẳng trước nhà ga Trung tâm thành phố Niklas bị
kinh ngạc bởi nhà thờ Dom của Koeln. Nhà thờ đó rất lớn, là nhà thờ Công
giáo. Vào thế kỷ thứ 18 thì nó là nhà thờ lớn nhất thế giới được xây dựng vào
thời đó. Niklas bị ấn tượng bới kiến trúc của nhà thờ. Không xa gần khu nhà
thờ đó là dòng sông Rhein chảy qua. Ở đó Niklas thăm quan nhà Bảo tàng
Schokola. Ở đó có bồn phun Schokola. Cuối
cùng thì Niklas phát hiện ra 1 cửa hàng đồ trang sức nhỏ. Nó tên là Rosa Rosa. Ở đó anh đã mua một cái
móc có biểu tượng của nhà thờ Köln. Nó sẽ nhắc anh luôn nhớ về thành phố đó.
Đó là một kỷ niệm. |
Cờ của
Koeln
Huy hiệu của Koeln
Verstehst du den
Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Was bedeutet „mild“?
a bitter
b sauer
c sanft
d intensiv
Frage 2:
Wo ist der Kölner Dom?
a Neben dem Hauptbahnhof.
b Im Rhein.
c Am Stadtrand.
d Neben dem Schokoladenmuseum.
Frage 3:
Für was ist Köln nicht
bekannt?
a für den Schokoladenbrunnen
b für den Karneval
c für den Kölner Dom
d für das Kölsch
Frage 4:
Was kauft sich Niklas in
Köln?
a Ein Buch über Architektur.
b Einen Anhänger des Kölner Doms.
c Ein Kölsch.
d Schokolade.
Frage 5:
Was ist ein Souvenir?
a Ein Schmuckstück.
b Ein Gegenstand, der an etwas
erinnert.
c Eine Biersorte.
d Eine Kirche.
Bitte beantworte alle
Fragen zum Text.
[1] Köln
còn có cách viết đọc khác là Cologne (Phiên âm: Cô-lô-nhơ), âm Hán
Việt dịch là Khoa Long 科隆kelong
///////////////////////////////////////////////
3/Bewerbung/ Thư xin việc
Wie
bewerbe ich mich für einen Job? Dieser einfache deutsche Text gibt einen
Überblick über das Bewerben: Die Suche nach einer passenden Stellen, das
Erstellen von Anschreiben und Lebenslauf und kurz über das
Vorstellungsgespräch. Inklusive Test mit Verständnisfragen zum Text./ Tôi tự viết thư tìm việc cho mình như thế nào? Bài Text tiếng Đức đơn
giản này sẽ cung cấp tổng quan về việc viết thư giới thiệu: Sau khi tìm được
một vị trí phù hợp, Thiết lập một bài viết và 1 tờ Lý lịch trước một cuộc hẹn
để nói chuyện. Bao gồm cả những câu hỏi kiểm tra tìm hiểu xã giao trong bài
Text này
Bewerbung Der erste Schritt bei
der Jobsuche: eine passende
Stellenanzeige finden. Sehr viele offene Stellen kann man im Internet finden. Es gibt viele
Webseiten, die diese Stellen sammeln. Dort kann man sich meistens direkt
bewerben. Viele dieser Seiten sind auch für bestimmte Gruppen:
Studierende zum Beispiel oder für Leute, die eine bestimmte Ausbildunghaben, zum Beispiel Journalisten
oder Handwerker. Stellenanzeigen
findet man aber auch in Zeitungen. Dort gibt es eigene Seiten mit
Stellenanzeigen. Bei der Bewerbung gibt es einiges zu beachten. Zu Beginn stehen
die wichtigsten Daten: Name,
Alter, Wohnort, Nationalität und oft auch ein Bewerbungsfoto. Darunter
schreibt man die Ausbildung: Welche Schulen hat man besucht, welche
Berufsausbildung, welche Universität. Sehr wichtig sind auch die Berufserfahrung oder die eigenen
Interessen. Wer besondere Fähigkeiten hat, sollte die auch angeben: Zum
Beispiel, welche Sprachen man spricht, welche
Kurse man schon besucht hat oder welche Computerkenntnisse man hat. Zu dem
Bewerbungsschreiben gehört neben dem Lebenslauf auch
ein Anschreiben. Das spricht die Firma direkt an, die einen neuen Arbeitnehmer sucht. Hier sollte stehen,
warum man diese Stelle gerne hätte und warum man sich dafür eignet. Außerdem gehören auch Zeugnisse dazu von Schulen oder
Ausbildungen. Wer Glück hat, bekommt dann eine
Einladung zu einem Vorstellungsgespräch. Dort
lernt man den Arbeitgeber kennen, erfährt mehr über die Arbeit und kann sich
selbst präsentieren. Wer eine Absage bekommt, versucht es mit der nächsten offenen Stelle. |
Thư tìm việc Bước đầu tiên để tìm việc: Tìm một vị trí
phù hợp. Có rất nhiều vị trí công khai mà người ta có thể tìm thấy trên
internet. Có rất nhiều trang Web, ở đó tích hợp nhiều vị trí nghề nghiệp. Ở
đó bạn có thể tự giới thiệu trực tiếp. Có nhiều trang thuộc về các nhóm nhất
định: Như Hội Sinh viên, hay cho những người có đào tạo nhất định, như Hội
nhà báo, hay hội Thợ thủ công. Người ta cũng có thể tìm thấy các vị trí quảng
cáo trên các báo. Ở đó có những trang Giới thiệu Việc làm. Khi viêts thư tìm việc cần chú ý. Mở đầu
là những thông tin quan trọng như: Tên, tuổi, địa chỉ, Quốc tịch và thường là
cả ảnh Giới thiệu. Ở phía dưới người ta viết về chuyên môn đào tạo, như:
Người ta đang tìm Trường nào, Chuyên môn gì, Đại học gì. Quan trọng nhất là
Kinh nghiệm nghề, hay những mối quan tâm khác. Ai có khả năng đặc biệt, thì
nên nêu ra như: nói những ngoại ngữ gì, đã từng tham gia đào tạo gì hay có
kiến thức về Máy vi tính. Khi viết thư đề cử cần viết kèm theo lý lịch cá
nhân. Công ty sẽ nói chuyện trực tiếp, với người mới được nhận công việc. Ở
đó cũng cần có lý do vì sao người ta thích vị trí này và vì sao người ta phù
hợp với nó. Ngoài ra cũng cần có bằng chứng nhận của Trường hay của nơi được
đào tạo. Ai may mắn, sẽ có được giấy mời đến nói
chuyện. Ở đó sẽ được gặp người giao việc, tìm hiểu thêm về công việc đó và có
thể tự trình bày. Ai bị từ chối, thì sẽ tiếp tục cố gắng lần tới với những vị
trí còn đang để mở. |
Verstehst du den
Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Wo findet man
Stellenanzeigen nicht?
a in Zeitungen
b im Internet
c auf Webseiten
d im Supermarkt
Frage 2:
Was steht zu Beginn einer
Bewerbung?
a Berufserfahrung
b Name, Alter, Wohnort
c Schule, Ausbildung, Kurse
d Interessen
Frage 3:
Was gehört noch zu einer
Bewerbung?
a Absage der letzten Bewerbung
b Brief der Eltern
c Kopie des Reisepasses
d Zeugnisse und Anschreiben
Frage 4:
Was passiert bei einem
Bewerbungsgespräch?
a Man muss eine Zeit lang zur Probe
arbeiten.
b Man bekommt Hilfe und Unterstützung
bei der Arbeitssuche.
c Man lernt den Arbeitgeber kennen.
d Man lernt die Kollegen kennen.
Frage 5:
Was passiert, wenn man
eine Absage bekommt?
a Man
muss eine Stellenanzeige schreiben.
b Man kann sich bei der nächsten
offenen Stelle bewerben
c Man bekommt ein Zeugnis für das
Bewerbungsgespräch.
d Man muss eine neue Ausbildung machen.
Bitte beantworte alle
Fragen zum Text.
=====================================================
4/Ein Tag in München/ Một ngày ở Mu-nich
Biểu tượng Thành phố Mu-nich
Ein Tag in
München Ich mag Fußball und habe zum Geburtstag
Eintrittskarten für ein tolles Fußballspiel in
der Allianz Arena bekommen. Das Fußballstadion ist
die neueste Sehenswürdigkeit in München.
Das Stadion hat außen 3.000 Luftkissen, die mit LED-Beleuchtung in vielen Farben leuchten können. Auf
diesen Anblick freue ich
mich. Ich habe den ganzen Tag Zeit und möchte
etwas von München kennenlernen. Der Marienplatz ist
ein guter Ausgangspunkt für
eine Stadtbesichtigung. Hier
steht das Rathaus. München ist die Landeshauptstadt von Bayern. Das
Rathaus schaut alt aus, ist aber erst 1905
im neugotischen Stil erbaut worden.
In dem prächtigen Bauwerk ist der Sitz
des Oberbürgermeisters. Mit dem
Lift fahre ich auf die Aussichtsplattform und bewundere
die fantastische Aussicht. Es ist nicht weit zur Frauenkirche. Diese
Kirche mit den zwei Zwiebeltürmen und
ist ein Wahrzeichen der Stadt.
Der Anblick der Türme ist sehr bekannt. Von dort oben hat der Besucher einen
Blick über die ganze Stadt. Der Englische Garten ist das Freizeitparadies der Stadt. Die
Münchner machen auf der Wiese Picknick,
spielen Fußball, treffen Freunde. Der Park ist ideal für einen Spaziergang. Es gibt viele Gaststätten. München ist für die Biergärten
bekannt. Gemütlichkeit
und Gastfreundschaft lerne ich hier kennen.
In zentraler Lage befindet sich das weltberühmte
Hofbräuhaus. Kellnerinnen und Kellner in bayerischer Tracht
servieren typische Köstlichkeiten wie
Schweinshaxen, Weißwurst, Leberkäs oder Steckerlfisch. Das Bier wird im Maßkrug serviert. Der enthält einen
Liter Bier. |
Một ngày ở Mu-nich[1] Tôi yêu bóng đá
và được tặng một vé vào cửa trong ngày Sinh nhật cho trận đấu tuyệt vời của
Câu lạc bộ Allianz Arena. Sân vận động này
cũng là một địa điểm tham quan của thành phố Mu-ních. Sân vận động có 300 ghế
đệm Hơi ngồi ngoài trời, có đèn LED chiếu sáng nhiều màu. Nhìn cảnh ấy thôi
tôi đã thích rồi. Tôi
có cả ngày để làm quen với Mu-ních. Đây là quảng trường Marienplatz là một
điểm vào tuyệt vời để tham quan của Thành phố. Kia là tòa thị chính. Mu-ních
còn là Thủ phủ của bang Ba-va-ria. Tòa thị chính trông có vẻ cổ kính, nó là
kiến trúc tân Gotic xây dựng đầu tiên từ năm 1905. Là nơi Thủ tọa tráng lệ
của Thủ hiến bang. Với cầu thang máy dẫn lên sân thượng và phong cảnh ngắm
nhìn tuyệt đẹp Không
xa là nhà thờ Đức Bà, nhà thờ có 2 tháp túm bó củ hành và là biểu tượng của
Thành phố. Tầm nhìn từ trên tháp đó rất nổi tiếng.Trên đó người tham quan có
thể ngắm hết cả thành phố Còn
có công viên tên là Vườn Anh Quốc (Englische Garten), nơi ấy là thiên đường
của thời gian rảnh rỗi trong thành phố này. Người dân Mu-ních thường hay cắm
trại, chơi bóng, hẹn hò nhau ở đây. Công viên này là nơi Lý tưởng để đi dạo.
Có rất nhiều nhà hàng. Mu-ních
còn nổi tiếng với các Vườn bia. Sạch sẽ và thân thiện là điều tôi cảm nhận
thấy. Ở sân Trung tâm là Sân bia nổi tiếng Thế giới. Các anh chị phục vụ với
trang phục truyền thồng phục vụ các hương vị đặc trưng của bang Ba-va-ria
như: Thịt lợn nướng, Xúc xích trắng, Pa tê gan hay các miếng Cá
cắt lát. Bia thì phục vụ ở trong Các cốc vại lớn. Nó có thể chứa được cả Lít
bia. |
Verstehst du den
Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Was ist die Allianz
Arena?
a Schwimmhalle
b Fußballstadion
c Bürohaus
d Rathaus
Frage 2:
München ist die
Landeshauptstadt von ...
a Nordrhein Westfalen
b Sachsen
c Hessen
d Bayern
Frage 3:
Wieviele Türme hat die
Frauenkirche?
a vier
b zwei
c keinen
d einen
Frage 4:
Was ist die Bekleidung
der Kellner im Hofbräuhaus?
a Tracht
b schwarzer Anzug
c kurze Hosen
d Jeans
Frage 5:
Wieviel Bier passt in
einen Maßkrug?
a ein Viertelliter
b ein halber Liter
c ein Liter
d hundert Milliliter
Bitte beantworte alle
Fragen zum Text.
[1] Mu-ních
hay München, là hai cách gọi theo phiên âm khác nhau
của một thành phố thủ phủ bang Bayern – Một bang lớn ở miền Nam nước Đức. Bang
Bayern, hay cũng còn gọi là Bang Ba-va-ria theo phiên âm. Bang này có Lễ Hội
bia vào tháng 9 nổi tiếng cả Thế giới, gọi là Oktoberfest. Tuy gọi là Oktober
nhưng lại tổ chức vào tháng 9 September vì thời tiết tháng 9 còn nắng đẹp. Sang
tháng 10 thì thời tiết bắt đầu hơi lạnh, không thích hợp cho Lễ hội.
////////////////////////////////////////
5/Das Wetter/Thời tiết
Das Wetter Das Wetter in Deutschland ist vielseitig.
Je nach Jahreszeit ändert es sich grundlegend. Es gibt Wettervorhersagen im
Fernsehen oder im Radio, die die Aussichten für die nächsten Tage liefern. Der Winter kündigt sich durch Frost an.
Draußen ist es sehr kalt und Schnee bedeckt die Landschaft. Mit dem Beginn des Frühlings schmelzen das Eis und der
Schnee, da die Temperaturen steigen und es warm wird. Im Frühling gibt
es viele sonnige Tage. Die Sonne brennt im Sommer auf der Haut.
Ab und zu blitzt und donnert es heftig, Gewitter ziehen auf. Meistens ist es
sehr heiß und trocken. Das ändert sich mit der Ankunft des
Herbstes. Alles kühlt ab und das Wetter wird rauer. Wolken bedecken den
Himmel und dichter Nebel erschwert die Sicht. Es regnet häufiger. Nach dem
Regen bilden sich oft bunte Regenbögen am Himmel. Manchmal kommt es zu
Hagelfällen. Die Tage im Herbst sind oft windig und nass. Wenn der Wind sehr
stark bläst, entsteht ein Sturm. Mit dem Herbst bereitet sich die Natur
wieder auf den Winter vor. |
Thời tiết Thời tiết ở Đức
quốc là đa dạng. Cơ bản thay nhau tuần tự theo năm. Có chương trình dự báo
thời tiết trên truyền hình hay Đài truyền thanh, nói về dự báo trước cho
những ngày sau. Mùa đông báo
trước bởi băng giá.Ngoài trời rất lạnh và tuyết phủ khắp mặt đất. Khởi đầu của mùa
xuân là băng và tuyết sẽ tan, nhiệt độ tăng lên và ấm dần. Mùa xuân cũng
nhiều ngày nắng mặt trời hơn. Còn nắng cháy da
thì vào mùa hè. Với những sấm chớp dữ dội thường có, với gió lớn nổi lên.
Thường thì rất nóng và khô. Mọi thứ thay đổi
khi báo hiệu sang thu. Tất cả lạnh và thời tiết khắc nghiệt hơn. Mây che
khuất bầu trời và sương dày khuất tầm nhìn. Thường có mưa. Sau cơn mưa thường
có cầu vồng hiện ra trên bầu trời. Thỉnh thoảng có mưa đá. Tiết màu thu
thường có gió và ẩm ướt. Khi gió mạnh thổi, là có bão lớn. Mùa thu là sự
chuẩn bị tự nhiên cho trước khi chuyển đông |
Verstehst du den
Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Das Wetter ist
abhängig...
a von der Wettervorhersage.
b von den Hagelfällen.
c von der Jahreszeit.
d vom Wochentag.
Frage 2:
Im Frühling gibt es...
a sonnige Tage
b viele Stürme
c viel Eis und Schnee
d kalte Temperaturen
Frage 3:
Wodurch kann man das
Wetter der nächsten Tage erfahren?
a durch die Wolken
b Es ist unmöglich.
c durch die Wettervorhersage
d durch eine Wahrsagerin
Frage 4:
In welcher Jahreszeit
schneit es am meisten?
a im Herbst
b im Frühling
c im Winter
d im Sommer
Frage 5:
Im Herbst...
a ... regnet es oft.
b ... schmelzen das Eis und der Schnee.
c ... fällt viel Schnee.
d ... ist es heiß.
Bitte beantworte alle
Fragen zum Text.
/////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////
6/ Ein
verhexter Tag (Brief)/ (Thư) Một
ngày ngớ ngẩn
Ein verhexter Tag
(Brief) Hallo liebe Asmahan, ich sage dir, heute war ein verrückter Tag.
Du weißt ja, jeden Morgen um sieben klingelt mein Wecker. Außer
heute, ausgerechnet heute hat er nicht geklingelt. Dabei hatte ich heute einen ganz
wichtigen Termin, schon um neun. Mein Onkel hat mir ein
Vorstellungsgespräch bei einer berühmten Fernsehagentur besorgt,
seit Wochen fiebere ich dem schon entgegen! Zum Glück war ich so aufgeregt,
dass ich ganz von alleine um kurz vor acht aufgewacht bin.
Gerade noch rechtzeitig um meine Straßenbahn zu erwischen.
Dachte ich, bis ich bemerkte, dass ich in der
Eile in die falsche Bahn gestiegen war! An der nächsten Haltestelle bin ich
sofort ausgestiegen, kurz darauf kam dann auch die richtige Bahn. Zwei Minuten vor meinem
Vorstellungsgespräch hetzte ich an die Rezeption der Fernsehagentur – nur um
zu erfahren, dass ich mich im Datum geirrt hatte. Mein Gespräch habe ich nämlich erst morgen. Deine
Hanna |
(Thư) Một ngày ngớ ngẩn Chào Asmahan thân! mình kể cậu nghe, hôm
nay đúng thật là một ngày điên rồ. Cậu biết không, hàng ngày buổi sáng đồng
hồ báo thức của mình kêu lúc 7 giờ. Vậy mà hôm nay ngoài dự tính nó đã không
kêu. Mà hôm nay mình có 1
cuộc hẹn rất quan trọng, vào lúc 9 giờ. Chú mình đã lo cho mình một cuộc hẹn
giới thiệu công việc ở một đài truyền hình danh tiếng, từ một tuần nay mình
phát sốt lên chờ nó đến. May quá mình hưng phấn,
nên đã tự dậy trước 8 giờ 1 chút. Vừa đúng khoảng giờ mình phải ra bến Tàu
điện. Mình nghĩ sao, mà lại nhận ra là mình vội vàng đã lên nhầm chuyến. Đến
trạm sau mình xuống ngay, và tìm lại đúng chuyến. Trước cuộc hẹn đúng 2
phút mình đứng trước quầy lễ tân của cái đài truyền hình đó – chỉ là thêm
chút kinh nghiệm, đó là mình đến nhầm ngày. Cuộc hẹn của mình là ngày mai. Bạn của cậu Hanna |
Verstehst du den
Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Um wie viel Uhr ist Hanna
aufgestanden?
a um neun Uhr
b um kurz vor acht Uhr
c um kurz nach neun Uhr
d um sieben Uhr
Frage 2:
Warum wollte Hanna heute
früh aufstehen?
a Sie musste zum Arbeitsamt
b Sie hatte einen wichtigen Termin
c Sie muss morgens früh zur Schule
d Sie wollte ihren Onkel treffen
Frage 3:
Worauf freut sich Hanna
schon seit Wochen?
a Auf ein Vorstellungsgespräch in einer
Fernsehagentur
b Darauf, ihren Onkel wieder zu sehen
c Auf die Fahrt mit der Straßenbahn
d Auf ihren neuen Wecker
Frage 4:
Warum ist Hanna um kurz
vor acht aufgewacht?
a Weil ihr Wecker geklingelt hat
b Weil sie in die falsche Bahn
eingestiegen ist
c Weil ihr Onkel sie angerufen hat
d Weil sie so aufgeregt war
Frage 5:
Warum kommt es nicht zum
Vorstellungsgespräch?
a Weil sie sich im Datum geirrt hat
b Weil ihr Onkel keine Zeit hatte
c Weil sie zu spät kam
d Weil sich die Fernsehagentur in Datum
geirrt hat
Bitte beantworte alle
Fragen zum Text.
+++++++++++++++++++++++++++
7/Der Körper/ Thân thể
Der Körper Von Kopf bis Fuß: Der Körper besteht aus vier Gliedmaßen und Organen.
Die Gliedmaßen sind Arme und Beine.
Oben ist der Kopf. Der Hals verbindet
Kopf und Rumpf. Am Kopf
finden wir die meisten Haare. Am
Kopf sind mehrere Sinnesorgane: Augen, Ohren, Nase und Mund. Die Augenbrauen schützen die Augen. Im Mund
sind die Zähne und die Zunge. Beide
brauchen wir auch zum Sprechen. Unter dem Mund ist das Kinn. Der Kopf sitzt auf dem Hals. Weiter unten sind
die Brust und der Bauch. Hier
sind sehr viele Organe: der Magen, die
Leber, die Nieren, das Herz und die Lungen und der Darm. Herz und
Lunge sind vom Brustkorb und
den Rippen geschützt. Andere Organe sind Gehirn,
Blase oder Haut. Es gibt noch viele Organe mehr. Sie sind genauso
wichtig. Der Körper besteht auch aus Knochen
und Muskeln. Die Gliedmaßen bestehen auch aus vielen Teilen. Der Arm
teilt sich in Schulter, Oberarm,
Ellenbogen und Unterarm. An den Händen haben wir zehn Finger,
fünf Finger pro Hand. Die Gelenkean
den Beinen sind Knie und Knöchel. Am Fuß haben wir zehn Zehen. Die Muskeln
halten die Knochen und die Organe zusammen. Sie sind genauso wichtig wie die
Organe. Nur zusammen kann
alles so toll funktionieren. |
Thân thể Từ
đầu cho đến chân là: Toàn bộ thân thể có Tứ chi và các Cơ quan. Phần tứ chi
là Tay và Chân. Phần bên trên là cơ thể. Cổ để nối đầu với thân trên. Phần
trên đầu chủ yếu là Tóc. Trên đầu có nhiều cơ quan Giác quan là: Mắt, Tai,
Mũi và Miệng. Lông mày để bảo vệ mắt. Trong Miệng có Răng và Lưỡi. Chúng ta
đều cần chúng để nói. Dưới miệng là cái Cằm. Cái
đầu nằm trên cổ. Phần dưới nữa là Ngực và Bụng. Ở đây có rất nhiều cơ quan
như: Dạ dày, Gan, Thận, quả Tim và Phổi và Đường Ruột. Tim và Phổi nằm phần
trên Lồng ngực được bảo vệ bởi xương Sườn. Còn
các Cơ quan khác như Não, Bàng Quang, Da. Nó còn có nhiều bộ phận khác nữa.
Chúng đều rất quan trọng. Toàn bộ thân thể được đặt trong khung xương và cơ.
Tứ chi cũng chia ra nhiều phần. Cánh tay thì có phần Vai, phần bắp tay, phần
Khớp Khửu tay và phần Cẳng tay. Trên bàn tay thì có 10 ngón tay, 5 ngón mỗi
tay. Phần Khớp nối dưới chân là Đầu gối và Xương khớp. Bàn chân chúng ta cũng
có 10 ngón. Cơ bắp để giữ Xương và các Bộ phân lại với nhau. Chúng rất quan
trọng cho các Bộ phận. Chỉ kết hợp lại thì chúng mới hoạt động tuyệt vời được |
Verstehst du den
Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Was gehört nicht zu den
Organen?
a das Herz
b der Darm
c der Hals
d die Lunge
Frage 2:
Wieviele Zehen haben wir?
a zehn
b zwei
c fünf
d zwanzig
Frage 3:
Was gehört zum Arm?
a Kinn und Hals
b Ellenbogen und Schulter
c Knie und Knöchel
d Rippen und Brustkorb
Frage 4:
Wie heißen die Gelenke an
den Beinen?
a Knie und Knöchel
b Arme und Beine
c Muskeln und Organe
d Knochen und Knie
Frage 5:
Was gehört zu den
Sinnesorganen?
a Zähne, Haare, Zunge, Mund
b Augen, Augenbrauen, Kinn, Zunge
c Magen, Leber, Nieren, Herz
d Augen, Ohren, Nase, Mund
Bitte
beantworte alle Fragen zum Text.
]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]
8/ Freizeitgestaltung/Hoạt động trong thời gian
rỗi
Freizeitgestaltung Caroline und Alexander sind sehr sportlich. Sie laufen fast
jeden Tag zehn Kilometer, auch wenn es
regnet. Manchmal gehen sie ins Fitness-Studio, jeden Freitag spielen
sie Tennis. Im letzten Sommer sind sie oft mit dem Fahrrad zum Schwimmen an
einen See gefahren. Im Winter können sie leider nicht
schwimmen gehen, weil in der Nähe kein Hallenbad ist. Veronika liebt Tiere. Ihre Freizeit verbringt sie
im Tierheim: Sie putzt die Käfigeder Kaninchen, spielt
mit den Katzen und geht mit den Hunden spazieren.
Manchmal darf sie dem Tierarzt helfen, kranke
Tiere zu versorgen. Das kann sie gut, und
es macht ihr sehr viel Freude. Vielleicht wird sie später selbst Tierärztinwerden. Sebastian liegt in seiner Freizeit
meistens auf dem Sofa und sieht fern.
Manchmal liest er ein Buch oder hört Musik, aber dabei schläft er
oft ein. Wenn er hungrig ist, bestellt er sich eine Pizza beim Italiener und
isst sie gleich aus dem Karton, damit er kein Geschirr abwaschen muss. Seine Freunde finden, dass
Sebastian ziemlich faul ist.
Aber sie mögen ihn trotzdem. |
Hoạt động trong thời gian rỗi Caroline và Alexander là những người
rất thích thể thao. Họ chạy bộ hàng ngày 10 km, kể cả ngày mưa. Thỉnh thoảng
họ đi đến Phòng tập Fitness, thứ 6 hàng tuần họ chơi Tennis. Mùa hè năm
ngoái họ thường đi xe đạp đến chỗ bơi ở bên Hồ. Mùa đông thì họ không đi bơi,
vì gần đó không có bể bơi trong nhà. Còn Veronika thì yêu thích động vật.
Cô ấy dành thời gian rỗi cho các chuồng thú: Cô ấy lau dọn chuồng cho Thỏ,
chơi với mèo và đi dạo cùng chó. Thỉnh thoảng cô ấy giúp phụ cho bác sĩ thú
y, chăm lo cho các con thú bệnh. Làm cho chúng tốt hơn, và nó làm cô ấy có
nhiều bạn hơn. Có lẽ sau này cô ấy sẽ trở thành bác sĩ thú y. Sebastian thì nằm hết thời gian rỗi
trên ghế Sofa và xem Tivi. Thỉnh thoảng đọc sách hay nghe nhạc, nhưng mà anh
ta thường ngủ luôn. Khi đói thì anh ta đặt bánh Pizza của người Ý và anh ta
xơi luôn ngay trong hộp Cáctông, như thế thì không phải rửa đĩa. Bạn bè của
anh ta thấy anh ta thực quá lười. Nhưng dù sao họ vẫn quý anh ta. |
Verstehst du den
Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Laufen Caroline und
Alexander jeden Tag zehn Kilometer?
a An manchen Tagen laufen sie nicht.
b Ja
c Sie laufen nur, wenn es regnet
d Sie laufen jeden Tag, außer am
Freitag.
Frage 2:
Wo können Caroline und Alexander
im Winter schwimmen?
a im Hallenbad
b im See
c im Fitness-Studio
d gar nicht
Frage 3:
Welche Aussage ist nicht
richtig?
a Veronika möchte Tierärztin werden,
weil sie gut mit kranken Tieren umgehen kann.
b Veronika möchte Tierärztin werden,
weil sie Tiere liebt.
c Veronika
möchte Tierärztin werden, weil es ihr Freude macht, kranke Tiere zu pflegen.
d Veronika mag keine Hunde und Katzen.
Frage 4:
Sebastians Freunde mögen
ihn, ...
a … obwohl er faul ist.
b … seitdem er faul ist.
c … weil er faul ist.
d … damit er faul ist.
Bitte beantworte alle
Fragen zum Text.
‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘
9/ Gesundheit: Beim Arzt/ Chủ đề Sức khỏe: Đi
Bác sĩ
https://www.facebook.com/deutschlms/photos/a.347193462044967/1902438263187138/?type=3&theater
Gesundheit: Beim Arzt Peter ist krank. Er
geht zum Arzt. |
Chủ đề Sức khỏe:
Đi Bác sĩ Peter bị ốm. Anh
ấy đi Bác sĩ. „Ngài cảm thấy
thế nào?“ Bác sĩ hỏi. „Tôi có ho, Sổ
mũi và Sốt“, Peter nói. „Ngài ốm đã bao
lâu rồi?“- „Vừa hôm qua“. Bác sĩ nghe Phổi
xong, đo nhiệt độ và Xem miệng của anh ấy. „Ngài bị cảm
lạnh rất nặng. Ngài có hút thuốc không?“- „Không, tôi không hút thuốc“. „Thế thì
tốt, Hút thuốc không mang lại sức khỏe. Ngài có bị dị ứng không?“- „Không,
tôi không bị dị ứng“ Bác sĩ cho Peter
đơn thuốc. “Tôi viết kê đơn thuốc cho ngài, ngài có thể lấy thuốc ở Hiệu
Thuốc. Ngài dùng 1 viên vào buổi sáng và 1 thìa thuốc Ho nước buổi tối” “Tôi có thể chơi
Bóng vào lúc sáng được không?” “Không, ngài
không không được. Ngài phải nằm 3 hôm và uống nhiều Chè với mật ong. Trong 1
tuần ngài có thể chơi bóng trở lại. Tôi chúc ngài mau bình phục” |
Verstehst du den
Text?
Dann beantworte die folgenden
Fragen zum Text:
Frage 1:
Wie lange ist Peter schon
krank?
a Seit drei Tagen
b Seit gestern
c Seit einer Woche
d Seit vorgestern
Frage 2:
Was macht der Arzt?
a Er sieht in seine Ohren.
b Er hört seine Lunge ab.
c Er gibt ihm eine Spritze.
d Er misst seinen Blutdruck.
Frage 3:
Was soll Peter aus der
Apotheke holen?
a Medikamente
b Tee
c Ein Rezept
d Zigaretten
Frage 4:
Was darf Peter morgen
nicht?
a Im Bett bleiben
b Tee mit Honig trinken
c Schlafen
d Fußball spielen
Frage 5:
Wann soll Peter den
Hustensaft nehmen?
a Am Abend
b Am Morgen
c Zwei Mal täglich
d Drei Tage
Bitte beantworte alle
Fragen zum Text.
+++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++
10/
Die vier Jahreszeiten/ Bốn mùa
Bốn mùa cũng là tên của
Bộ Hợp tấu nổi tiếng của nhà soạn nhạc người Ý-đại-lợi thế kỷ XVIII là Antonio
Vivaldi
Mời mọi người cùng thưởng
thức qua Youtube và thông tin trên Wiki
https://www.youtube.com/watch?v=7-oxDFcIImU
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%91n_m%C3%B9a_(Vivaldi)
https://vi.wikipedia.org/wiki/Antonio_Vivaldi
Die vier
Jahreszeiten Wenn die Vögel zwitschern und die Blätter an den Bäumen wachsen, hat der Frühling begonnen. Die Menschen freuen
sich auf den Frühling. In dieser Jahreszeit wird alles lebendig. Die Blumen
blühen in verschiedenen
Farben und die Bienen bestäuben die Pflanzen. Die Natur erwacht. Manchmal tanzt ein Schmetterling über das grüne Gras. Nach dem Frühling kommt der Sommer. Im
Sommer ist es heiß. Viele fahren in den Ferien ans Meer und liegen den ganzen
Tag am Strand. Wegen der Sonne tragen
sie Sonnenbrillen. Die Massen gehen ins Schwimmbad, um im Wasser zu schwimmen
und Spaß zu haben. Im Herbst kühlt alles ab. Die Sonne verschwindet hinter den Wolken und
es regnet häufig. Überall sieht man Regenschirme. Während die Blätter von den Bäumen fallen, fahren die
Bauern die Ernte ein. Die
Welt erscheint braun und trüb. Es wird immer kälter. Der Winter kommt
und die Natur erstirbt. Die
Menschen ziehen sich ihre Jacken, Mützen, Schals und Handschuhe an. Warme
Kleidung ist bei der Kälte im Winter wichtig. Das Wasser in den Seen und
Teichen wird zu Eis. Kinder
spielen im Schnee und freuen sich über die weiße
Pracht. An Weihnachten wird die Geburt von Jesus Christus gefeiert
. Die Familien sitzen zusammen in ihren
warmen Wohnungen und verbringen Zeit miteinander. Dabei bekommt jeder ein Geschenk. Das Jahr neigt sich dem Ende zu. An Silvester
begrüßt man das neue Jahr. Wenn der Winter vorbei ist, beginnt der Kreislauf der Jahreszeiten von Neuem. |
Bốn mùa Khi những chú
chim ríu rít và những chiếc lá trên cây nhú ra, đó là khởi đầu của mùa xuân.
Mọi người ai cũng thích mùa xuân. Trong mùa này tràn đầy sức sống. Hoa nở
muôn màu sắc khác biệt và ong thụ phấn cho các cây. Thiên nhiên trỗi dậy.
Thỉnh thoảng những cánh bướm lượn trên thảm cỏ xanh. Sau mùa Xuân là
đến mùa hè. Mùa Hè thì nóng. Nhiều người đi nghỉ ở vùng Biển và nằm dài trên
bãi cát. Vì nắng nên họ đeo kính Râm. Một số lớn thì đến bể bơi, để đùa
nghịch và bơi lội. Còn màu thu thì
tất cả đều lạnh. Ánh nắng bị che khuất sau đám mây và thường có mưa. Mọi nơi
thấy người ta dùng ô đi mưa. Trong khi những chiếc lá trên cây bắt đầu rụng,
những người nông dân bắt đầu thu hoạch. Như cả Thế giới bị phủ màu nâu và
tối. Nó sẽ còn lạnh
hơn. Và mùa đông đến. Thiên nhiên như lụi tàn. Người ta mặc lên mình những áo
khoác, Mũ, khăn và găng tay. Những bộ đồ ấm trong trời lạnh tiết đông là rất
quan trọng. Nước trong hồ và các đầm ao sẽ đóng băng. Bọn trẻ được chơi tuyết
và chúng vui thích với sự lộng lẫy của màu trắng tuyết. Chuẩn bị
mùa Giáng sinh mừng chúa Jesus ra đời. Cả gia đình dành thời gian quây quần
bên nhau trong phòng khách ấm cúng. Mang tặng nhau những món quà. Và một năm
gần như sắp kết thúc. Vào thời khắc Giao thừa người ta chào chúc năm mới. Khi
mùa đông trôi qua, thì lại bắt đầu một vòng tròn bốn mùa mới. |
Verstehst du den
Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Im Frühling...
a regnet es oft.
b ist es sehr kalt.
c fällt viel Schnee.
d erwacht die Natur.
Frage 2:
In welcher Jahreszeit ist
es sehr heiß?
a im Frühling
b im Winter
c im Herbst
d im Sommer
Frage 3:
Im Herbst...
a beginnt die Ernte.
b fahren die Leute ans Meer.
c schneit es.
d feiert man die Geburt von Jesus.
Frage 4:
Was feiert man an
Weihnachten?
a den Schnee
b den Beginn des neuen Jahres
c die
Schmetterlinge
d die Geburt von Jesus
Frage 5:
In welcher Jahreszeit
fallen die Blätter von den Bäumen?
a im Sommer
b im Herbst
c im Frühling
d im Winter
Bitte beantworte alle
Fragen zum Text.
////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////
11/Ein Tag in Frankfurt am Main/Một ngày ở Frankfurt
am Main
Ein Tag
in Frankfurt am Main Peter aus Wien landet am Flughafen
Frankfurt am Main. Dieser Flughafen ist der größte deutsche Flughafen. Damit Peter in
die Innenstadt kommt, fährt
er mit der S-Bahn. In 15 Minuten ist er schon dort. In Frankfurt leben viele
Studenten. Sie studieren an Fachhochschulen und
der Universität. In Frankfurt stehen die höchsten Häuser Europas.
Diese Stadt wird auch "Mainhattan" genannt. Peter
möchte gerne die Stadt von oben sehen. Der Main Tower eignet sich
dafür sehr gut. Es gibt hier zwei Aussichtsterrassen in
198 Meter Höhe. Es ist gut, wenn man für diesen Anblick schwindelfrei ist. Der höchste Gebäude ist der
Europaturm mit 337 Meter. Er ist außerhalb der
Stadt. Ganz neu erbaut ist die
"Neue Altstadt". Im Krieg wurden die Häuser zerstört.
Jetzt wurden im ältesten Stadtteil zwischen Dom und Römerberg historische
Altstadthäuser nachgebaut. Der Rathausplatz heißt auch Römerberg.
Hier stehen viele schöne Fachwerkhäuser. Das
Rathaus mit seinen drei stufenförmigen
Giebeln ist Ziel von vielen
Besuchern. Der Dom von Frankfurt ist ein Kaiserdom. Hier wurden
deutsche Kaiser gekrönt. Eine Shopping-Tour gehört bei einem Aufenthalt in Frankfurt dazu. Die Einkaufsstraße heißt "Zeil".
Hier findet man nicht nur teure Designerware,
sondern auch preiswerte Geschäfte.
Peter möchte hier etwas für seine Freundin kaufen. Er geht gerne auf
den Flohmarkt. Leider findet
der in Frankfurt nur am Samstag statt. Typisches Essen und
Getränke möchte er noch probieren. Im Stadteil Sachsenhausen gibt es besonders viele Kneipen. Dort
trinkt Peter "Ebbelwoi".
Einen Apfelwein, das Nationalgetränk in Hessen. Dazu gehört deftiges Essen, am liebsten Rippchen mit Sauerkraut. |
Một ngày ở
Frankfurt am Main Peter từ thành
phố Viên hạ cánh xuống sân bay ở Frankfurt am Main. Đây là một sân bay hàng
không lớn nhất trong các sân bay của Đức. Ở đây Peter đi vào trong
Thành phố. Anh ấy đi tàu S-Bahn. Trong vòng 15 phút là đến nơi. Ở Frankfurt
có nhiều sinh viên sinh sống. Họ học tập tại các trường chuyên nghành và Đại
học. Ở Franfurt cũng
có tòa nhà cao nhất Châu âu. Thành phố này cũng được gọi là „Mainhattan“.
Peter rất thích nhìn thành phố này từ trên cao. Những tòa tháp
chính rất thích hợp cho việc đó. Ở đấy có 2 cái Sân thượng để ngắm
cảnh cao đến 198 mét. Rất phù hợp, cho người ta ngắm cảnh nếu họ không bị
chóng mặt. Còn tòa nhà cao nhất châu Âu thì cao 337 mét. Nó nằm ngoài thành
phố. Phần lớn những
công trình xây mới là khu „Phố cổ Mới“. Trong chiến tranh các khu nhà này nó
đã bị phá hủy. Bây giờ khu phố cổ một phần của Thành phố khoảng từ nhà thờ
Dom và Roemerberg những khu nàh phố cổ lịch sử đã được xây dựng lại sau đó. Nhà thị chính
cũng còn gọi là nhà Roemerberg. Ở đây có những nhà gỗ ghép. Tòa thị chính với
mô thức đầu hồi 3 lớp là điểm đích của nhiều Du khách. Còn nhà thờ Dom của
Frankfurt chính là nhà thờ Hoàng gia. Nơi đây là nơi các hoàng đế Đức đăng
quang. Một tua Du lịch
mua sắm cũng lưu dấu của thành phố Frankfurt. Có một con phố mau sắm tên là
„Zeil“. Người ta không chỉ có thể tìm thấy những hàng thiết kế cao cấp, mà
còn cả những cửa hàng giá rẻ. Peter muốn mua cái gì đó cho bạn gái của mình.
Anh đã đi đến chợ đồ cũ ngoài trời. Tiếc là nó chỉ mở theo phiên vào thứ 7 ở
Frankfurt. Những đồ ăn thức
uống đặc trưng của vùng cũng là thứ mà anh ấy muốn thử . Những ngôi nhà
Sacxon là một phần của Thành phố có những quán bar đặc biệt. Ở đó Peter uống
món „Ebbelwoi“- Một loại rượu táo, nó là
thức uống Đặc sản vùng Hessen[1]. Nó đi kèm với
đồ ăn cay nồng, được yêu thích là món Thịt Sườn với Dưa chua[2] |
Verstehst du den
Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Mit welchem
Verkehrsmittel kommt Peter in die Innenstadt?
a Taxi
b U-Bahn
c Straßenbahn
d S-Bahn
Frage 2:
Welcher Wolkenkratzer hat
zwei Aussichtsterrassen?
a Opernturm
b Messeturm
c Main Tower
d Europaturm
Frage 3:
Wie heißt der
Rathausplatz noch?
a Römerberg
b Hessenplatz
c Hausberg
d Frankfurter Platz
Frage 4:
Wie heißt die beliebteste
Einkaufsstraße von Frankfurt?
a Zeil
b Frankfurter Allee
c Kö
d Mariahilferstraße
Frage 5:
Das Nationalgetränk in
Frankfurt?
a Bier
b Ebbelwoi
c Weißwein
d Kölsch
Bitte beantworte alle
Fragen zum Text.
[1] Hessen
là một bang của CHLB Đức, thành phố lớn nhất của Bang này là Frankfurt am Main
[2] Dưa
chua của Đức cũng là những loại rau củ để lên men chua, như dưa muối của Việt
Nam, nhưng hương vị chua rất đặc trưng của loại rau lên men, không hoàn toàn
giống Dưa muối của Việt Nam.
Frankfurt
am Main: nghĩa là Thành phố Frankfurt bên dòng sông Main. Frankfurt từ lâu
trong lịch sử đã là một trong những giao điểm trung tâm của cả Châu Âu, là một
khu vực Văn hóa cao từ lâu đời. Trong lịch sử, người ta thường ví Trung tâm văn
hóa Châu Âu là Pháp quốc, tức là Frankreich. Nhưng ở Đức cũng có Frankfurt, ý
nói cũng là một vùng trung tâm văn hóa lớn bên sông Main. Người Việt Nam hay
gọi tắt là Frankfurt.
//////////////////////////////////////////////////////////
12/Kleidung/
Trang phục
Kleidung Am liebsten trage ich ein T-Shirt. Der Stoff ist weich und
praktisch. Das ist beim Hemd anders: Ein Hemd hat Knöpfe und einen Kragen. Jeans kann man fast immer tragen.
Sie passen zum Hemd und zum
T-Shirt. Im Sommer sind kurze Hosen am
besten. Sie sind nicht so warm wie lange
Hosen oder Jeans. Frauen haben es im Sommer einfacher: Sie
können ein Kleid tragen. Das ist
meistens einfacher und nicht so warm. Ein Rock kann
lang oder kurz sein und ist im Winter und im Sommer praktisch. Unter dem Rock
trägt man Strümpfe, wenn es kalt
ist. Zu Schuhen oder
Stiefeln trägt man Socken. Manche Leute tragen im Sommer einen Hut als Schutz vor der Sonne.
Eine Mütze hält im Winter
den Kopf warm. Einen Anzug tragen
viele Leute bei der Arbeit. Zu einem Anzug gehören ein Gürtel und eine Krawatte. Viele Frauen tragen ein Halstuch oder einen Schal.Eine Brille brauchen viele Leute, wenn sie schlecht sehen. Und
im Sommer tragen viele Leute Sonnenbrillen. Die
schützen die Augen vor der Sonne. Manche tragen auch Schmuck: Männer zum Beispiel
tragen am Handgelenk eine Armbanduhr. Bei Frauen sieht man oft
eine Halskette. An Regentagen benutzen die Leute
einen Regenschirm. |
Trang phục Tôi thích nhất
là mặc áo phông. Chất liệu của nó mềm và rất tiện. CÒn áo Sơ mi thì lại khác:
Áo sơ mi thì có Khuy và có Cổ cồn. Người ta có thể gần như luôn luôn mặc quần
Jean . Chúng hợp với cả áo Sơ mi lẫn áo phông. Trong mùa hè thì quần ngắn là
tốt nhất. Chúng không quá ấm như những quần dài hay quần Jean. phụ nữ cũng
mặc đơn giản hơn được trong tiết hè: HỌ cũng có thể mặc những trang phục. Mà
nó đơn giản và không nóng. Cái váy có thể là váy dài hoặc ngắn.
Trong mùa đông hay mùa hè thì cũng tiện. Dưới váy người ta mặc thêm cái quần
tất, khi trời lạnh. Giày hoặc ủng thì đi tất nữa. Người ta còn đội
mũa trong mùa hè để chống nắng. Một cái Mũ len trong mùa đông để giữa đầu ấm. Người ta thường
mặc cả Bộ Comlet ở chỗ làm. Cả bộ gồm cả thắt lưng và Karavat. Nhiều người
phụ nữ hay đeo khăn cổ hoặc khăn chùm. Nhiều hi người ta cũng cần thêm đôi
kính, nếu mà người ta nhìn khó. Mùa hè thì nhiều người đeo kính râm. Nó giúp
cho mắt khỏi nắng. Thỉnh thoảng cũng đeom đồ trang sức nữa: như đàn ông chẳng
hạn họ đeo ở cổ tay chiếu đồng hồ. Còn phục nữa thì hay đeo vòng cổ. Vào ngày
mưa thì người ta đội ô đi mưa. |
Verstehst du den
Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Was gehört zu einem Hemd?
a Krawatte und Gürtel
b Knöpfe und Kragen
c Gürtel und Hut
d Strümpfe und Socken
Frage 2:
Wie kann ein Rock sein?
a einfach
b kurz
c warm
d weich
Frage 3:
Was tragen Frauen im
Winter unter dem Kleid?
a Stiefel
b Strümpfe
c Socken
d Schal
Frage 4:
Was gehört zu einem
Anzug?
a Halskette und Schal
b Brille und Gürtel
c Brille und Hut
d Krawatte und Gürtel
Frage 5:
Was trägt man im Winter
auf dem Kopf?
a Schmuck
b Mütze
c Sonnenbrille
d Schal
Frage 6:
Welchen Schmuck tragen
Männer?
a Handschelle
b Armbanduhr
c Regenschirm
d Gürtel
Bitte beantworte alle
Fragen zum Text.
////////////////////////////////////////////////////////////////////
13/ Ein Tag in Hamburg/ Một ngày ở Hamburg
Ein Tag in Hamburg In
Hamburg gibt es sehr viel Interessantes zu sehen. Ein Tag ist viel zu wenig.
Hamburg hat ein dichtes U-Bahn-Netz. Damit kommen wir gut von einem Platz zum
anderen. Hamburg liegt am Meer. Der Hafen und die vielen Schiffe sind die
größte Sehenswürdigkeit. Wir machen eine Hafenrundfahrt. Dabei ist die Stadt
vom Wasser aus zu sehen. Der
Fischmarkt am Hafen ist etwas für Frühaufsteher. Der Markt im Stadtteil
Altona findet jeden Sonntag statt. Das bunte Treiben beginnt dort um 5 Uhr
früh und ist um 9.30 Uhr schon wieder vorbei. Frische Fisch- und
Krabbenbrötchen muss man unbedingt essen. Die Marktschreier sind sehenswert.
Sie bieten nicht nur Fisch an. Auch Pflanzen und Obst werden verkauft. Die
Speicherstadt aus Backsteinbauten ist seit 2015 Weltkulturerbe. Es ist das
größte Lagerhausensemble der Welt. Auf einem alten Lagerhaus wurde die
Elb-Philharmonie gebaut. Das Konzerthaus wurde 2016 fertiggestellt. Diese
moderne Bauwerk ist sehenswert. Die Elbe fließt durch Hamburg und mündet in
die Nordsee. Ein Spaziergang am Ufer ist sehr schön. Im
Schanzenviertel, das die Hamburger "die Schanze" nennen, gibt es
viele alternative Läden, Cafés, Restaurants und Szenelokale. Die
Sankt Michaelis Kirche ist das kirchliche Wahrzeichen von Hamburg. Die
Hamburger nennen den 132 Meter hohen Turm Michel. Von der Aussichtsplattform
sehen die Besucher über ganz Hamburg. Mit einem Aufzug ist die Plattform in
100 Meter Höhe gut zu erreichen. Interessant
ist auch der Besuch auf der Reeperbahn, einem beliebten und bekannten
Vergnügungsviertel. |
Một ngày ở
Hamburg Ở Hamburg có rất
nhiều cảnh để xem. Chỉ một ngày thôi thì không đủ. Hamburg có hệ thống tàu
điện ngầm dày đặc. Nhờ chúng mà chúng ta có thể đi tốt từ điểm này đến điểm
khác. Hamburg nằm ở phía biển. Cảng biển này với nhiều tàu biển là một cảnh
đẹp lớn nhất ở đây. Chúng tôi làm một vòng chung quanh cảng ở đó người ta
nhìn được toàn cảnh thành phố từ phía mặt nước. Chợ cá ở Cảng mở
ra từ sớm. Chợ này diễn ra Chủ nhật hàng tuần ở khu Altona. Ở đó các các sắc
màu hoạt động từ 5 giờ sáng và đến 9 giờ 30 thì lại trôi qua. Cá tươi và Bánh
mỳ Cua người ta nhất định phải thưởng thức. Tiếng huyên náo của chợ cũng đáng
xem lắm. Họ mời chào không chỉ có cá. Mà họ bán cả cây cảnh hoa quả. Những ngôi nhà
cổ Gotic ở khu phố cổ Speicherstadt từ năm 2015 là di sản văn hóa thế giới.
Nó là tổ hợp kho lớn nhất thế giới. Nhà hội trường Elb-Philharmonie[1] được xây
dựng từ những khu nhà kho cũ này> Tòa nhà Giao hưởng này hoàn thành năm
2016. Là một kiến trúc hiện đại có giá trị tham quan. Dòng sông Elbe chảy qua
thành phố Hamburg rồi chảy ra biển Bắc Hải[2]. Một chuyến đi
dạo trên Phà ở đây cũng rất đẹp. Khu
Schanzenviertel, là cách gọi của người Hamburg, ở đó hoạt động các cửa hàng,
quán cà phê, nhà hàng, những nơi thời trang. Nhà thờ Thánh
Sankt Michaelis là biểu tượng Công giáo của thành phố Hamburg. Người HAmburg
gọi cái tòa tháp cao 132 mét ở đây là Tháp Michael. Từ sân thượng du khách có
thể nhìn thấy toàn cảnh Hamburg. Với một cái thang máy có thể lên tới
100 mét của cái sân thượng đó. Một điểm hấp dẫn
du khách nữa là khu đèn đỏ(gọi là Reeperbahn[3]), là một nơi
Giải trí được yêu thích nổi tiếng. |
Verstehst du den
Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Welcher Fluss fließt
durch Hamburg?
a Rhein
b Elbe
c Nordsee
d Donau
Frage 2:
Wie nennen die Hamburger
den Turm der Michaelis Kirche?
a Hans
b Franzl
c Michel
d Karl
Frage 3:
Wie heißen die Verkäufer
am Fischmarkt?
a Wasserrufer
b Marktschreier
c Fischverkäufer
d Hafenschreier
Frage 4:
An welchem Tag findet der
Fischmarkt statt?
a Freitag
b Mittwoch
c Sonntag
d Montag
Frage 5:
Was ist die
Elb-Philharmonie?
a Parkhaus
b Restaurant
c Kirche
d Konzerthaus
Bitte beantworte alle
Fragen zum Text.
[1] Elb-Philharmonie:
tên gọi của nhà hát Giao hưởng lớn nhất ở Hamburg, Đức quốc. được xây dựng từ
những tổ hợp nhà kho bằng gạch cổ kính..
[2] Nord
See- dịch là biển Bắc hay gọi là Bắc Hải. Nhưng ở Đức quốc cũng có hãng đồ ăn
biển nổi tiếng mang tên Nordsee với Logo hình con Cá cắt đôi màu đỏ và Khẩu
hiệu: Wir sind Fisch/ Chúng tôi là cá
[3] Được
dịch từ tiếng Anh-Reeperbahn là một khu phố và khu giải trí thuộc quận St.
Pauli của Hamburg, một trong hai trung tâm của cuộc sống về đêm của Hamburg và
cũng là khu đèn đỏ lớn của thành phố. Trong tiếng Đức, nó còn có biệt danh là
die sündigste Meile và Kiez. Lễ hội Reeperbahn là một trong những lễ hội câu
lạc bộ lớn nhất.
----------------------------------
14-Mein Leben- Cuộc
sống của tôi
Mein Leben Mein Name ist
Andrea Müller und meine Familie lebt nicht gemeinsam
an einem Ort, sondern ist über mehrere Bundesländer innerhalb Deutschlands verstreut. Ursprünglich komme
ich aus Nordrhein-Westfalen und habe in Köln studiert. Nach Abschluss des Studiums fand
ich jedoch nicht gleich eine Arbeit, die mir zusagte und so entschied ich mich, zunächst einmal ins Ausland
zu gehen und Erfahrungen zu sammeln. Ich lebte zwei
Jahre lang in den Niederlanden, wo
es mir sehr gut gefiel und ich sowohl meine
Englischkenntnisse verbessern, als auch die niederländische Sprache als neue
Fremdsprache hinzulernen konnte. Mit dieser internationalen Berufserfahrung
und den erweiterten
Sprachkenntnissen fand ich eine Anstellung in Hessen. Dort lernte ich
auch meinen Mann kennen, der ursprünglich aus
Bayern stammt. Wir
heirateten und bekamen zwei Söhne. In Hessen haben wir uns inzwischen
einen größeren Kreis an
Freunden und Bekannten aufgebaut, unsere
Familien leben jedoch noch immer größtenteils in
Nordrhein-Westfalen und Bayern. Hinzu kommt, dass meine fünf Geschwister
ebenfalls nicht in Nordrhein-Westfalen sesshaft
geworden sind, sondern über die gesamte Bundesrepublik Deutschland
verstreut leben. Nur bei
größeren Familienfesten und
Geburtstagen sehen wir uns alle.
Ich würde sehr gern in der Nähe meiner Eltern leben, da diese mittlerweile auch ziemlich alt
sind und sicherlich bald Unterstützung benötigen. Auch unsere
Kinder vermissen die
Großeltern und Verwandten oft. Unsere mittelfristige Perspektive ist es daher, für meinen Mann
und mich in der nächsten Zeit Arbeitsstellen und ein Haus in
Nordrhein-Westfalen zu finden. |
Cuộc sống của
tôi Tên tôi là
Andrea Müller và gia đình tôi không sống chung cùng nhau ở một nơi, mà chúng
tôi sống rải ở nhiều bang trong nội địa Đức quốc. Đầu tiên tôi gốc đến từ
miền Nordrhein-Westfalen và học tập tại Cologne (còn gọi là Köln). Sau khi
hoàn thành việc học, tôi không tìm ngay được việc làm, công việc phù hợp với
mình vì vậy tôi quyết định xuất ngoại một lần để tích lũy kinh nghiệm. Tôi đã sống được
hai năm ở Hà Lan, nơi đây tôi thực sự thấy thích nó và cải thiện kỹ năng
tiếng Anh của mình, cũng như học tiếng Hà Lan như một ngoại ngữ mới. Với
những kinh nghiệm nghề nghiệp có tính quốc tế này và các kỹ năng ngôn ngữ
được mở rộng của mình, tôi đã tìm được một công việc ở Hessen. Ở đó tôi đã quen
chồng tôi, anh ấy người gốc Bavaria (còn gọi là Bayern). Chúng tôi kết hôn và
có hai con trai. Ở Hessen chúng tôi đã xây dựng được một nhóm bạn bè và người
quen lớn, nhưng người thân gia đình của chúng tôi vẫn chủ yếu sống ở North
Rhine-Westphalia và Bavaria. Thêm nữa, năm anh chị em của tôi cũng không định
cư ở North Rhine-Westphalia mà ở rải rác trên toàn Cộng hòa Liên bang Đức. Chúng tôi gặp
nhau tại các ngày lễ kỷ niệm lớn của gia đình và các buổi sinh nhật. Tôi rất
muốn ở gần bố mẹ vì họ đã khá già và chắc chắn sẽ sớm cần hỗ trợ. Và con cháu
chúng ta cũng thường nhớ ông bà và họ hàng. Do đó, quan điểm trọng tâm hoàn
hảo của chúng tôi, là tìm kiếm việc làm và một ngôi nhà ở miền North Rhine-Westphalia
cho chồng tôi và tôi trong tương lai gần. |
Verstehst
du den Text?
Dann
beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage
1:
Warum
ging Frau Müller ins Ausland?
a Sie
wollte einen Mann
kennenlernen. b Sie wollte ihre
Eltern besuchen.
c Sie wollte
Urlaub machen. d Sie wollte
Auslandserfahrung sammeln.
Frage
2:
In
welchem Land sammelte Frau Müller Auslandserfahrungen?
a
Hessen b Niederlande
c
Österreich d Nordrhein-Westfalen
Frage
3:
Hat
Frau Müller Kinder?
a
Nein. b Ja, zwei
Söhne.
c Ja,
einen Sohn und eine Tochter. d Ja, einen
Sohn.
Frage
4:
Hat
Frau Müller Geschwister?
a Das
steht nicht im
Text. b
Nein.
c Ja,
zwei Brüder. d Ja, fünf Geschwister.
Frage
5:
Warum
möchte Frau Müller wieder nach Nordrhein-Westfalen umziehen?
a Weil
ihre Geschwister dort
wohnen. b Weil
sie arbeitslos ist.
c Weil
ihr Mann aus Nordrhein-Westfalen
ist. d Weil ihre Eltern
dort wohnen.
Bitte
beantworte alle Fragen zum Text.
00000000000000000000000000000000000000
15/Ein Tag in
Heidelberg/ Một ngày ở Heidelberg
cầu Karl-Theodor-Brücke qua Bưu ảnh
cổ
Ein Tag in
Heidelberg Heidelberg ist
eine wunderschöne Stadt. Die
älteste Universität Deutschlands befindet sich in Heidelberg. Daher leben
hier viele Studenten, viele Wissenschaftler.
Bei Touristen ist diese Stadt sehr beliebt. Es gibt sehr viele Sehenswürdigkeiten. Ein Tag ist zu wenig, um
alles zu sehen. Wir müssen das Wichtigste auswählen. Viele
Sehenswürdigkeiten befinden sich in der Altstadt und im Zentrum. Das Wahrzeichen von Heidelberg ist
die Schlossruineaus rotem
Sandstein. An dem Schloss wurde 300 Jahre gebaut. Es befindet sich oberhalb
der Altstadt. Die Schlossruine erreicht man zu Fuß oder mit den
Heidelberger Bergbahnen. Diese
Bahn besteht aus zwei Teilen. Der untere Teil ist sehr modern. Der
obere Teil ist die älteste Bergbahn Deutschlands. Dieser Teil steht
unter Denkmalschutz. Eine traumhafte
Aussicht haben die Besucher vom Gipfel des Kaiserstuhls. Zum
Schloss gehört der Schlosspark "Hortus Palatinus". Hier ist es
wunderschön. Besondere Pflanzen, Wasserspiele und Skulpturen sind zu sehen. Heidelberg liegt
am Neckar. Die Karl-Theodor-Brücke ist eine Fußgängerbrücke über den Fluss.
Die Bogenbrücke wurde im
zweiten Weltkrieg gesprengt. Seit
1947 ist sie wieder aufgebaut und wird "Alte Brücke" genannt. In Heidelberg
gibt es viele enge Gassen,
viele kleine Geschäfte und Lokale.
Der Marktplatz gehört zu den ältesten Plätzen der Stadt. Hier sind
wunderschöne alte Häuser zu sehen. Auch das Rathaus und die gotische
Heiliggeistkirche befinden sich hier. Es ist ein autofreier Platz. Jung und
Alt treffen sich gerne hier in
Straßencafés und Kneipen. In der Mitte des
Marktplatzes steht der sehenswerte Herkulesbrunnen. |
Một ngày ở Heidelberg Heidelberg là một thành phố tuyệt
đẹp. NƠi có ngôi trường Đại học cổ nhất nước Đức. Ở đây có nhiều sinh viên,
nhiều nhà trí thức sinh sống. Thăm quan thành phố này rất được nhiều người
yêu thích. Nó có nhiều danh lam thắng cảnh. Một ngày là quá ít để thăm hết tất
cả. Chúng tôi phải lựa chọn những điểm quan trọng nhất. Nhiều thắng cảnh được
tìm kiếm trong khi phố cổ và khu trung tâm. Biểu tượng của thành phố Heidelberg
là tàn tích của Lâu đài được xây dựng bằng đá sa thạch đỏ. Lâu đài được xây
dựng từ 300 năm. Nó đứng nửa phần trên cao của khu thành cổ. Người
ta có thể đến được khu tàn tích này bằng cách đi bộ hoặc các đường ray lên
núi Heidelberger. Đường ray này có 2 phần. Phần dưới rất là hiện đại. Còn
phần bên trên thì là kiểu đường ray cũ của Đức. Phần này nằm dưới khu bảo vệ
tượng đài. Có một tầm nhìn thơ mộng dành cho du khách trên đỉnh Vua Ngự
(tiếng Đức là Kaiserstuhls). Lâu đài này thuộc về khu vực Công viên Pháo đài
"Hortus Palatinus". Nơi đó thật tuyệt đẹp . Nhất là ngắm nhìn hệ
thực vật, Trò chơi dưới nước, các tác phẩm điêu khắc. Heidelberg nằm ở Neckar. Nơi có cây
cầu Karl-Theodor-Brücke là một cây cầu đi bộ qua sông. Kết cấu hình cung cong
của cầu bị nổ tung trong Đệ nhị thế chiến. Từ năm 1947 người ta xây dựng lại
và gọi đó là „Cầu cũ“. Ở Heidelberg có rất nhiều con hẻm
nhỏ, nhiều cửa hàng nhỏ và các Tiểu khu. Quảng trường Thương mại là một Quảng
trường cổ kính nhất của thành phố. Ở đây có thể thấy được những ngôi nhà cổ
tuyệt đẹp. Tòa nhà thị chính cùng nhà Thờ Thánh thần kiểu Gô tic[1] nằm ở đây.
Đây cũng là một quảng trường mở tự do cho xe Hơi. Những thế hệ trẻ cũng như
người cao tuổi thường thích hẹn hò gặp mặt ở những quán Cà phê phố và các
quan rượu ở đây. Ở giữa quảng trường thương mại là một danh thắng rất đáng
xem là đài Phun nước Herkules. |
đài Phun nước Herkules
Verstehst du den
Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
An welchem Fluss liegt Heidelberg?
a an
der Donau
b am
Neckar
c am
Rhein
d an
der Mosel
Frage 2:
Wie wird die Karl-Theodor-Brücke genannt?
a Fußgängerbrücke
b Alte
Brücke
c Neckarbrücke
d Heidelberger
Brücke
Frage 3:
Aus welchem Stein ist das Schloss erbaut?
a aus
rotem Sandstein
b aus
grauen Ziegeln
c aus
weißem Marmor
d aus
gelbem Sandstein
Frage 4:
Aus wie vielen Streckenteilen bestehen die
Heidelberger Bergbahnen?
a aus
einem
b aus
vier
c aus
zwei
d aus
drei
Frage 5:
Wie heißt der Brunnen in der Mitte des
Marktplatzes?
a Universitätsbrunnen
b Kaiserbrunnen
c Herkulesbrunnen
d Marienbrunnen
Bitte beantworte alle
Fragen zum Text.
nhà Thờ
Thánh thần kiểu Gô tic
[1] Kiến
trúc Gô tich là thuật ngữ chỉ lối kiến trúc khai phóng của Châu Âu từ thế kỉ
13, có nguồn gốc Pháp với nhiều mái nhọn, kết hợp giữa phối hợp cửa sổ vòm với
các cột lớn nhỏ, tỉ lệ thông thoáng tạo cảm giác rộng lớn và dài. https://vi.wikipedia.org/wiki/Ki%E1%BA%BFn_tr%C3%BAc_Gothic
/////////////////////////////
16/Sport/Thểthao
Sport In Deutschland interessieren sich sehr
viele Menschen für Sport. In den Zeitungen, im Radio und im Fernsehen
wird regelmäßig über Sport berichtet. Besonders beliebt bei
den Zuschauern sind Sportarten wie Fußball oder Tennis, wenn sie im
Fernsehen übertragen werden. Beim Fußball spielen zwei Mannschaften gegeneinander und
versuchen, einen Ball in das Tor zu schießen. Ein
Team besteht aus 10 Spielern und einem Tormann.
Mehrere Schiedsrichter achten
darauf, dass alle Spieler die Regeln einhalten. Beim Tennis spielen zwei gegeneinander
und versuchen mit einem Schläger einen Ball so über ein Netz zu spielen,
dass der andere ihn nicht erwischt. Man sammelt
Punkte, das Spiel besteht aus mehreren Matches. Was die Deutschen sonst noch gern im
Fernsehen anschauen: Leichtathletik,
Basketball, Handball, Eishockey und Formel 1. Das letzte ist
Motorsportrennen, bei dem die Fahrer mit speziellen Autos sehr schnell viele
Runden auf eigenen Strecken fahren.
Der schnellste gewinnt. Die beliebtesten Sportarten der
Deutschen, die sie selbst ausüben, sind: Schwimmen, Fahrrad fahren, Fußball und Tennis
spielen, Golf spielen, Reiten und auch Ski fahren. Viele betreiben
auch Fitness in ihrer Freizeit, meist in eigenen Fitnesscentern. Beim Golf wird ein kleiner, harter Ball
mit einem langen Schläger von einem Abschlagspunkt oft
sehr weit über Hügel und Wiesen
gespielt. Er soll in einem bestimmten Loch landen. Je
weniger Schläge ein Spieler dazu braucht, desto besser ist er. Viele Deutsche gehen im Winter auch Ski
fahren. Auch in Deutschland gibt es viele Berge, wo Lifte die Skifahrer auf
die speziell angelegten Pisten bringen. Viele fahren auch in die benachbarten
Länder Österreich und Schweiz, dort gibt es sehr viele große Skigebiete. |
Thể thao Ở Đức rất nhiều
người yêu thích quan tâm đến thể thao. Trên Báo chí, trên Đài và trên vô
tuyến thường xuyên có tin tức về Thể thao. Những môn thể thao được yêu thích
với người xem như Bóng đá hay Tennis được phát sóng trên tuyền hình. Bóng đá là chơi
2 đội đấu với nhau và tìm các cách, bắn đưa 1 trái bóng vào
cầu môn. Mỗi đội có 10 người chơi và 1 Thủ môn. Có nhiều người
trọng tài quan sát các đội, để tất cả các cầu thủ giữ đúng luật. Môn Tennis cũng
là 2 bên đấu với nhau và tìm cách đánh bóng vượt qua lưới, mà người kia không
vợt được. Người ta sẽ tính điểm, môn này có đấu nhiều hiệp. Và người Đức đặc
biệt thích xem gì trên Truyền hình: Là Điền kinh, Bóng rổ, Bóng chuyền, Khúc
côn cầu và đua Công thức 1. Cái môn cuối cùng này là môn thể thao về Mô tô,
người lái chơi với loại ô tô đặc biệt rất nhanh lái nhiều vòng trong 1 đường
đua thích hợp. Người nhanh nhất là thắng. Môn thể thao
được yêu thích nhất của người Đức mà họ tự luyện tập, là: Bơi lội, Đạp xe,
Bóng đá và Tennis, Golf, Cưỡi ngựa và Trượt tuyết. Nhiều người luyện tập để
được gọn gàng trong khoảng thời gian rỗi, phần nhiều họ đến các Trung tâm thể
thao. Môn
Golf là môn có 1 quả bóng nhỏ, cứng với 1 gậy đánh trước các điểm
đánh thường được chơi ở xa trước các đồi cỏ và thảm cỏ. Nó được đánh vào các
lỗ nhất định.Người chơi đánh càng ít gậy càng tốt. Nhiều người Đức
trong mùa đông đi trượt tuyết. Ở Đức cũng nhiều núi, nơi đó các các cáp treo
đưa người trượt đến các sườn dốc đặc biệt. Nhiều người đi đến các nước láng
giềng như Áo và Thụy sĩ ở đó có nhiều khu trượt tuyết lớn |
Verstehst du den
Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum
Text:
Frage 1:
Welches sind die
beliebtesten Sportarten der Deutschen im Fernsehen?
a Fußball und Tennis
b Skifahren
c Radrennen und Schwimmen
d Golf und Reiten
Frage 2:
Welche Sportart betreiben
die Deutschen nicht so oft in der Freizeit?
a Schwimmen
b Fußball
c Tennis
d Leichtathletik
Frage 3:
Wieviele Spieler sind auf
einem Fußballfeld, wenn ein Spiel stattfindet?
a 11 Spieler und zwei Torwarte
b 10 Spieler und Schiedsrichter
c 20 Spieler und zwei Torwarte
d 20 Spieler insgesamt
Frage 4:
Was passiert beim Golf?
a Ein Spieler schlägt einen harten Ball
mit einem langen Schläger.
b Zwei Teams versuchen Tore zu
schießen.
c Zwei
Spieler schlagen Bälle über ein Netz.
d Lifte bringen die Sportler auf
Pisten.
Frage 5:
Bei welchen Sportarten
braucht man einen Schläger?
a Fußball und Reiten
b Tennis und Golf
c Basketball und Formel 1
d Skifahren und Schwimmen
Bitte beantworte alle
Fragen zum Text.
///////////////////////////////////////////////////////////////////////////
1/Berlin/ Thành phố Berlin (cách đọc xưa là Bá-linh[1])
Berlin Berlin ist nicht nur Weltmetropole und die Hauptstadt Deutschlands,
sondern auch meine Heimatstadt. Jeden Morgen auf dem Weg zur Arbeit komme ich an vielen berühmten
Sehenswürdigkeiten vorbei. Da ist zunächst der Große Tiergarten, welcher
schon über 500 Jahre alt ist. Von hier ist es nicht weit bis zum
Brandenburger Tor und der Siegessäule. Hier steige ich in die U-Bahn und
fahre einige Stationen bis zum Alexanderplatz, wo sich die Weltzeituhr und
das Wahrzeichen der Stadt, der Fernsehturm befinden. Von dort sind es nur wenige Minuten Fußweg bis zum Kurfürstendamm, der
riesigen Einkaufsstraße mit zahlreichen Restaurants, Geschäften und Hotels. Hier arbeite ich als Hotelfachfrau und betreue die zahlreichen Gäste des
Hotels, welche als Touristen Berlin besichtigen. Als echte Berlinerin kann
ich ihnen dabei gute Tipps geben, welche Sehenswürdigkeiten sich wirklich
lohnen und wie sie auf dem besten Wege dorthin gelangen. Sehr oft kommt man
so mit den Gästen unserer Stadt ins Gespräch und erfährt, aus welchen Länder
sie angereist sind und ob es Ihnen in Berlin gefällt. Als besonderen Service
bietet unser Hotel auch eigene Stadtrundfahrten an, die immer sehr gern
gebucht werden. |
Thành phố Berlin (cách đọc xưa
là Bá-linh[2]) Berlin
không chỉ là một thành phố đô thị quốc tế và là thủ đô của Đức Quốc, mà nó
còn là Thành phố Của Quê Hương. Mỗi
sáng trên đường đi làm của mình tôi thường đi qua những thắng cảnh nổi tiếng.
Đây rất gần vườn thú lớn nhất, vườn thú này có tuổi đời hơn 500 năm. Trước đó
không xa là cổng Brandenburger Tượng đài Cột chiến thắng. Ở đó tôi lên tàu
điện ngầm và đi 1 trạm đến quảng trường Alexanderplatz, ở đó có Đồng hồ thế
giới, có biểu tượng của thành phố, và tháp truyền hình. Cách
đó vài phú đi bộ là đến phố Kurfürstendamm, con phố mua sắm khổng lồ với
nhiều nhà hàng, cửa hiệu và khách sạn. Ở
đây tôi làm việc như một nữ nhân viên Khách sạn và chăm sóc số lượng lớn
Khách của Khách sạn, những người đang đi du lịch tới Berlin. Là người phụ nữ
Berlin, tôi có những lời khuyên tốt cho họ, những danh thắng nào thực sự giá
trị, và con đường nào tốt nhất để họ đi đến đó. Người ta cũng đến thường
xuyên để có những cuộc nói chuyện và trải nghiệm với khách hàng của chúng
tôi, xem họ đến từ nước nào, và họ có thích Berlin hay không. Và những dịch
vụ đặc biệt của khách sạn cũng có những tua đi quanh thành phố, luôn luôn
được yêu thích đặt chỗ. |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Wie alt ist der Große Tiergarten?
a wenige Jahre
b Das steht nicht im Text.
c wenige Minuten
d 500 Jahre
Frage 2:
In der Nähe welches Platzes befinden sich
Weltzeituhr und Fernsehturm?
a Kurfürstendamm
b Siegessäule
c Alexanderplatz
d Brandenburger Tor
Frage 3:
Was ist der Kurfürstendamm?
a Ein Hotel
b Eine Einkaufsstraße
c Eine Hauptstadt
d Ein Restaurant
Frage 4:
Wo arbeitet die Erzählerin?
a am Alexanderplatz
b in einem Geschäft
c in einem Restaurant
d in einem Hotel
Frage 5:
Was bietet das Hotel als besonderen Service
für seine Gäste?
a Stadtrundfahrten
b Fahrkarten für die U-Bahn
c eine Weltzeituhr
d Kostenloses Frühstück
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
///////////////////////////////////////////////
3/Bewerbung/ Thư xin việc
Wie bewerbe ich mich für
einen Job? Dieser einfache deutsche Text gibt einen Überblick über das
Bewerben: Die Suche nach einer passenden Stellen, das Erstellen von Anschreiben
und Lebenslauf und kurz über das Vorstellungsgespräch. Inklusive Test mit
Verständnisfragen zum Text./ Tôi tự viết thư tìm việc cho mình như thế nào?
Bài Text tiếng Đức đơn giản này sẽ cung cấp tổng quan về việc viết thư giới thiệu:
Sau khi tìm được một vị trí phù hợp, Thiết lập một bài viết và 1 tờ Lý lịch trước
một cuộc hẹn để nói chuyện. Bao gồm cả những câu hỏi kiểm tra tìm hiểu xã giao
trong bài Text này
Bewerbung Der erste Schritt
bei der Jobsuche: eine passende Stellenanzeige finden. Sehr viele offene Stellen kann man
im Internet finden. Es gibt viele Webseiten, die diese Stellen sammeln.
Dort kann man sich meistens direkt bewerben. Viele dieser Seiten
sind auch für bestimmte Gruppen: Studierende zum Beispiel oder für Leute, die
eine bestimmte Ausbildung
haben, zum Beispiel Journalisten oder Handwerker. Stellenanzeigen findet man aber auch
in Zeitungen. Dort gibt es eigene Seiten mit Stellenanzeigen. Bei der Bewerbung gibt es einiges zu beachten. Zu
Beginn stehen die wichtigsten
Daten: Name, Alter, Wohnort, Nationalität und oft auch ein
Bewerbungsfoto. Darunter schreibt man die Ausbildung: Welche Schulen hat man
besucht, welche Berufsausbildung, welche Universität. Sehr wichtig sind auch
die Berufserfahrung
oder die eigenen Interessen. Wer besondere Fähigkeiten hat, sollte die auch
angeben: Zum Beispiel, welche Sprachen man spricht, welche Kurse man schon besucht hat oder
welche Computerkenntnisse
man hat. Zu dem Bewerbungsschreiben gehört neben dem Lebenslauf auch ein Anschreiben. Das
spricht die Firma direkt an, die einen neuen Arbeitnehmer sucht. Hier sollte stehen, warum
man diese Stelle gerne hätte und warum man sich dafür eignet. Außerdem gehören auch Zeugnisse dazu von
Schulen oder Ausbildungen. Wer Glück hat, bekommt dann eine
Einladung zu einem Vorstellungsgespräch.
Dort lernt man den Arbeitgeber kennen, erfährt mehr über die Arbeit und kann
sich selbst präsentieren. Wer eine Absage bekommt, versucht es mit der nächsten offenen
Stelle. |
Thư tìm việc Bước đầu tiên để tìm việc: Tìm một vị trí phù hợp. Có rất nhiều vị trí
công khai mà người ta có thể tìm thấy trên internet. Có rất nhiều trang Web,
ở đó tích hợp nhiều vị trí nghề nghiệp. Ở đó bạn có thể tự giới thiệu trực
tiếp. Có nhiều trang thuộc về các nhóm nhất định: Như Hội Sinh viên, hay cho
những người có đào tạo nhất định, như Hội nhà báo, hay hội Thợ thủ công.
Người ta cũng có thể tìm thấy các vị trí quảng cáo trên các báo. Ở đó có
những trang Giới thiệu Việc làm. Khi viêts thư tìm việc cần chú ý. Mở đầu là những thông tin quan trọng
như: Tên, tuổi, địa chỉ, Quốc tịch và thường là cả ảnh Giới thiệu. Ở phía
dưới người ta viết về chuyên môn đào tạo, như: Người ta đang tìm Trường nào,
Chuyên môn gì, Đại học gì. Quan trọng nhất là Kinh nghiệm nghề, hay những mối
quan tâm khác. Ai có khả năng đặc biệt, thì nên nêu ra như: nói những ngoại
ngữ gì, đã từng tham gia đào tạo gì hay có kiến thức về Máy vi tính. Khi viết
thư đề cử cần viết kèm theo lý lịch cá nhân. Công ty sẽ nói chuyện trực tiếp,
với người mới được nhận công việc. Ở đó cũng cần có lý do vì sao người ta
thích vị trí này và vì sao người ta phù hợp với nó. Ngoài ra cũng cần có bằng
chứng nhận của Trường hay của nơi được đào tạo. Ai may mắn, sẽ có được giấy mời đến nói chuyện. Ở đó sẽ được gặp người
giao việc, tìm hiểu thêm về công việc đó và có thể tự trình bày. Ai bị từ
chối, thì sẽ tiếp tục cố gắng lần tới với những vị trí còn đang để mở. |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Wo findet man Stellenanzeigen nicht?
a in Zeitungen
b im Internet
c auf Webseiten
d im Supermarkt
Frage 2:
Was steht zu Beginn einer Bewerbung?
a Berufserfahrung
b Name, Alter, Wohnort
c Schule, Ausbildung, Kurse
d Interessen
Frage 3:
Was gehört noch zu einer Bewerbung?
a Absage der letzten Bewerbung
b Brief der Eltern
c Kopie des Reisepasses
d Zeugnisse und Anschreiben
Frage 4:
Was passiert bei einem Bewerbungsgespräch?
a Man muss eine Zeit lang zur Probe arbeiten.
b Man bekommt Hilfe und Unterstützung bei der
Arbeitssuche.
c Man lernt den Arbeitgeber kennen.
d Man lernt die Kollegen kennen.
Frage 5:
Was passiert, wenn man eine Absage bekommt?
a Man muss eine Stellenanzeige schreiben.
b Man kann sich bei der nächsten offenen Stelle
bewerben
c Man bekommt ein Zeugnis für das Bewerbungsgespräch.
d Man muss eine neue Ausbildung machen.
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
=====================================================
4/Ein Tag in München/ Một ngày ở Mu-nich
Ein Tag in München Ich mag Fußball und habe zum Geburtstag
Eintrittskarten für ein tolles Fußballspiel in der Allianz Arena bekommen. Das Fußballstadion ist die
neueste Sehenswürdigkeit
in München. Das Stadion hat außen 3.000 Luftkissen, die mit LED-Beleuchtung in vielen
Farben leuchten können. Auf diesen Anblick freue ich mich. Ich habe den ganzen Tag Zeit und möchte
etwas von München kennenlernen. Der Marienplatz ist ein guter Ausgangspunkt für eine Stadtbesichtigung. Hier
steht das Rathaus. München ist die Landeshauptstadt von Bayern. Das Rathaus schaut
alt aus, ist aber erst 1905 im neugotischen Stil
erbaut worden. In dem prächtigen Bauwerk
ist der Sitz des Oberbürgermeisters.
Mit dem Lift fahre ich auf die Aussichtsplattform und bewundere die
fantastische Aussicht. Es ist nicht weit zur Frauenkirche. Diese
Kirche mit den zwei Zwiebeltürmen
und ist ein Wahrzeichen
der Stadt. Der Anblick der Türme ist sehr bekannt. Von dort oben hat
der Besucher einen Blick über die ganze Stadt. Der Englische Garten ist das Freizeitparadies der
Stadt. Die Münchner machen auf der Wiese Picknick, spielen Fußball, treffen Freunde. Der Park ist
ideal für einen Spaziergang.
Es gibt viele Gaststätten. München ist für die Biergärten
bekannt. Gemütlichkeit
und Gastfreundschaft lerne ich hier kennen.
In zentraler Lage befindet sich das weltberühmte Hofbräuhaus.
Kellnerinnen und Kellner in bayerischer Tracht servieren typische Köstlichkeiten
wie Schweinshaxen, Weißwurst, Leberkäs oder Steckerlfisch. Das Bier wird im Maßkrug serviert. Der
enthält einen Liter Bier. |
Một ngày ở Mu-nich[3] Tôi yêu bóng đá và được tặng một vé vào cửa trong ngày
Sinh nhật cho trận đấu tuyệt vời của Câu lạc bộ Allianz Arena. Sân vận
động này cũng là một địa điểm tham quan của thành phố Mu-ních. Sân vận động
có 300 ghế đệm Hơi ngồi ngoài trời, có đèn LED chiếu sáng nhiều màu. Nhìn
cảnh ấy thôi tôi đã thích rồi. Tôi
có cả ngày để làm quen với Mu-ních. Đây là quảng trường Marienplatz là một
điểm vào tuyệt vời để tham quan của Thành phố. Kia là tòa thị chính. Mu-ních
còn là Thủ phủ của bang Ba-va-ria. Tòa thị chính trông có vẻ cổ kính, nó là
kiến trúc tân Gotic xây dựng đầu tiên từ năm 1905. Là nơi Thủ tọa tráng lệ
của Thủ hiến bang. Với cầu thang máy dẫn lên sân thượng và phong cảnh ngắm
nhìn tuyệt đẹp Không
xa là nhà thờ Đức Bà, nhà thờ có 2 tháp túm bó củ hành và là biểu tượng của
Thành phố. Tầm nhìn từ trên tháp đó rất nổi tiếng.Trên đó người tham quan có
thể ngắm hết cả thành phố Còn
có công viên tên là Vườn Anh Quốc (Englische Garten), nơi ấy là thiên đường
của thời gian rảnh rỗi trong thành phố này. Người dân Mu-ních thường hay cắm
trại, chơi bóng, hẹn hò nhau ở đây. Công viên này là nơi Lý tưởng để đi dạo.
Có rất nhiều nhà hàng. Mu-ních
còn nổi tiếng với các Vườn bia. Sạch sẽ và thân thiện là điều tôi cảm nhận
thấy. Ở sân Trung tâm là Sân bia nổi tiếng Thế giới. Các anh chị phục vụ với
trang phục truyền thồng phục vụ các hương vị đặc trưng của bang Ba-va-ria
như: Thịt lợn nướng, Xúc xích trắng, Pa tê gan hay các miếng Cá cắt lát. Bia
thì phục vụ ở trong Các cốc vại lớn. Nó có thể chứa được cả Lít bia. |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Was ist die Allianz Arena?
a Schwimmhalle
b Fußballstadion
c Bürohaus
d Rathaus
Frage 2:
München ist die Landeshauptstadt von ...
a Nordrhein Westfalen
b Sachsen
c Hessen
d Bayern
Frage 3:
Wieviele Türme hat die Frauenkirche?
a vier
b zwei
c keinen
d einen
Frage 4:
Was ist die Bekleidung der Kellner im
Hofbräuhaus?
a Tracht
b schwarzer Anzug
c kurze Hosen
d Jeans
Frage 5:
Wieviel Bier passt in einen Maßkrug?
a ein Viertelliter
b ein halber Liter
c ein Liter
d hundert Milliliter
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
////////////////////////////////////////
5/Das Wetter/Thời tiết
Das Wetter Das Wetter in Deutschland ist vielseitig.
Je nach Jahreszeit ändert es sich grundlegend. Es gibt Wettervorhersagen im
Fernsehen oder im Radio, die die Aussichten für die nächsten Tage liefern. Der Winter kündigt sich durch Frost an.
Draußen ist es sehr kalt und Schnee bedeckt die Landschaft. Mit dem Beginn des Frühlings schmelzen das Eis und der
Schnee, da die Temperaturen steigen und es warm wird. Im Frühling gibt es
viele sonnige Tage. Die Sonne brennt im Sommer auf der Haut. Ab
und zu blitzt und donnert es heftig, Gewitter ziehen auf. Meistens ist es
sehr heiß und trocken. Das ändert sich mit der Ankunft des
Herbstes. Alles kühlt ab und das Wetter wird rauer. Wolken bedecken den
Himmel und dichter Nebel erschwert die Sicht. Es regnet häufiger. Nach dem
Regen bilden sich oft bunte Regenbögen am Himmel. Manchmal kommt es zu
Hagelfällen. Die Tage im Herbst sind oft windig und nass. Wenn der Wind sehr
stark bläst, entsteht ein Sturm. Mit dem Herbst bereitet sich die Natur
wieder auf den Winter vor. |
Thời tiết Thời tiết ở Đức quốc là đa dạng. Cơ bản thay nhau tuần
tự theo năm. Có chương trình dự báo thời tiết trên truyền hình hay Đài truyền
thanh, nói về dự báo trước cho những ngày sau. Mùa đông báo trước bởi băng giá.Ngoài trời rất lạnh và
tuyết phủ khắp mặt đất. Khởi đầu của mùa xuân là băng và tuyết sẽ tan, nhiệt độ
tăng lên và ấm dần. Mùa xuân cũng nhiều ngày nắng mặt trời hơn. Còn nắng cháy da thì vào mùa hè. Với những sấm chớp dữ
dội thường có, với gió lớn nổi lên. Thường thì rất nóng và khô. Mọi thứ thay đổi khi báo hiệu sang thu. Tất cả lạnh và
thời tiết khắc nghiệt hơn. Mây che khuất bầu trời và sương dày khuất tầm
nhìn. Thường có mưa. Sau cơn mưa thường có cầu vồng hiện ra trên bầu trời. Thỉnh
thoảng có mưa đá. Tiết màu thu thường có gió và ẩm ướt. Khi gió mạnh thổi, là
có bão lớn. Mùa thu là sự chuẩn bị tự nhiên cho trước khi chuyển đông |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Das Wetter ist abhängig...
a von der Wettervorhersage.
b von den Hagelfällen.
c von der Jahreszeit.
d vom Wochentag.
Frage 2:
Im Frühling gibt es...
a sonnige Tage
b viele Stürme
c viel Eis und Schnee
d kalte Temperaturen
Frage 3:
Wodurch kann man das Wetter der nächsten
Tage erfahren?
a durch die Wolken
b Es ist unmöglich.
c durch die Wettervorhersage
d durch eine Wahrsagerin
Frage 4:
In welcher Jahreszeit schneit es am
meisten?
a im Herbst
b im Frühling
c im Winter
d im Sommer
Frage 5:
Im Herbst...
a ... regnet es oft.
b ... schmelzen das Eis und der Schnee.
c ... fällt viel Schnee.
d ... ist es heiß.
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
===========================================================
6/ Ein verhexter Tag (Brief)/ (Thư) Một ngày ngớ ngẩn
Ein verhexter Tag (Brief) Hallo liebe Asmahan, ich sage dir, heute war ein verrückter
Tag. Du weißt ja, jeden Morgen um sieben klingelt mein Wecker. Außer heute,
ausgerechnet heute hat er nicht geklingelt. Dabei hatte ich heute einen ganz
wichtigen Termin, schon um neun. Mein Onkel hat mir ein Vorstellungsgespräch bei
einer berühmten Fernsehagentur besorgt, seit Wochen fiebere ich dem schon
entgegen! Zum Glück war ich so aufgeregt, dass ich
ganz von alleine um kurz vor acht aufgewacht bin. Gerade noch rechtzeitig um
meine Straßenbahn zu erwischen. Dachte ich, bis ich bemerkte, dass ich in der
Eile in die falsche Bahn gestiegen war! An der nächsten Haltestelle bin ich
sofort ausgestiegen, kurz darauf kam dann auch die richtige Bahn. Zwei Minuten vor meinem
Vorstellungsgespräch hetzte ich an die Rezeption der Fernsehagentur – nur um
zu erfahren, dass ich mich im Datum geirrt hatte. Mein Gespräch habe ich nämlich erst morgen. Deine
Hanna |
(Thư) Một ngày ngớ ngẩn Chào Asmahan thân! mình kể cậu nghe, hôm nay đúng thật là một ngày điên rồ. Cậu biết không,
hàng ngày buổi sáng đồng hồ báo thức của mình kêu lúc 7 giờ. Vậy mà hôm nay
ngoài dự tính nó đã không kêu. Mà hôm nay mình có 1 cuộc hẹn rất quan trọng, vào lúc 9 giờ. Chú mình đã
lo cho mình một cuộc hẹn giới thiệu công việc ở một đài truyền hình danh tiếng,
từ một tuần nay mình phát sốt lên chờ nó đến. May quá mình hưng phấn, nên đã tự dậy trước 8 giờ 1 chút. Vừa đúng khoảng
giờ mình phải ra bến Tàu điện. Mình nghĩ sao, mà lại nhận ra là mình vội vàng
đã lên nhầm chuyến. Đến trạm sau mình xuống ngay, và tìm lại đúng chuyến. Trước cuộc hẹn đúng 2 phút mình đứng trước quầy lễ tân của cái đài truyền
hình đó – chỉ là thêm chút kinh nghiệm, đó là mình đến nhầm ngày. Cuộc hẹn của
mình là ngày mai. Bạn của cậu Hanna |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Um wie viel Uhr ist Hanna aufgestanden?
a um neun Uhr
b um kurz vor acht Uhr
c um kurz nach neun Uhr
d um sieben Uhr
Frage 2:
Warum wollte Hanna heute früh aufstehen?
a Sie musste zum Arbeitsamt
b Sie hatte einen wichtigen Termin
c Sie muss morgens früh zur Schule
d Sie wollte ihren Onkel treffen
Frage 3:
Worauf freut sich Hanna schon seit Wochen?
a Auf ein Vorstellungsgespräch in einer
Fernsehagentur
b Darauf, ihren Onkel wieder zu sehen
c Auf die Fahrt mit der Straßenbahn
d Auf ihren neuen Wecker
Frage 4:
Warum ist Hanna um kurz vor acht
aufgewacht?
a Weil ihr Wecker geklingelt hat
b Weil sie in die falsche Bahn eingestiegen ist
c Weil ihr Onkel sie angerufen hat
d Weil sie so aufgeregt war
Frage 5:
Warum kommt es nicht zum Vorstellungsgespräch?
a Weil sie sich im Datum geirrt hat
b Weil ihr Onkel keine Zeit hatte
c Weil sie zu spät kam
d Weil sich die Fernsehagentur in Datum geirrt hat
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
+++++++++++++++++++++++++++
7/Der Körper/ Thân thể
Der
Körper Von Kopf bis Fuß: Der Körper besteht aus vier Gliedmaßen und Organen. Die Gliedmaßen sind Arme und Beine. Oben
ist der Kopf. Der Hals
verbindet Kopf und Rumpf.
Am Kopf finden wir die meisten Haare. Am Kopf sind mehrere Sinnesorgane: Augen, Ohren, Nase und Mund. Die Augenbrauen schützen
die Augen. Im Mund sind die Zähne und die Zunge. Beide brauchen wir auch zum Sprechen.
Unter dem Mund ist das Kinn. Der Kopf sitzt auf dem Hals. Weiter unten sind die Brust und der Bauch.
Hier sind sehr viele Organe: der Magen, die Leber, die Nieren, das Herz und die Lungen und der
Darm. Herz und Lunge sind vom Brustkorb und den Rippen geschützt. Andere Organe sind Gehirn, Blase oder Haut. Es gibt noch viele
Organe mehr. Sie sind genauso wichtig. Der Körper besteht auch aus Knochen und Muskeln.
Die Gliedmaßen bestehen auch aus vielen Teilen. Der Arm teilt sich in Schulter, Oberarm, Ellenbogen
und Unterarm. An den Händen haben wir zehn Finger, fünf Finger pro
Hand. Die Gelenke
an den Beinen sind Knie und Knöchel. Am Fuß haben wir zehn Zehen. Die Muskeln
halten die Knochen und die Organe zusammen. Sie sind genauso wichtig wie die
Organe. Nur zusammen kann alles so toll
funktionieren. |
Thân thể Từ
đầu cho đến chân là: Toàn bộ thân thể có Tứ chi và các Cơ quan. Phần tứ chi
là Tay và Chân. Phần bên trên là cơ thể. Cổ để nối đầu với thân trên. Phần
trên đầu chủ yếu là Tóc. Trên đầu có nhiều cơ quan Giác quan là: Mắt, Tai,
Mũi và Miệng. Lông mày để bảo vệ mắt. Trong Miệng có Răng và Lưỡi. Chúng ta đều
cần chúng để nói. Dưới miệng là cái Cằm. Cái
đầu nằm trên cổ. Phần dưới nữa là Ngực và Bụng. Ở đây có rất nhiều cơ quan
như: Dạ dày, Gan, Thận, quả Tim và Phổi và Đường Ruột. Tim và Phổi nằm phần
trên Lồng ngực được bảo vệ bởi xương Sườn. Còn
các Cơ quan khác như Não, Bàng Quang, Da. Nó còn có nhiều bộ phận khác nữa.
Chúng đều rất quan trọng. Toàn bộ thân thể được đặt trong khung xương và cơ.
Tứ chi cũng chia ra nhiều phần. Cánh tay thì có phần Vai, phần bắp tay, phần
Khớp Khửu tay và phần Cẳng tay. Trên bàn tay thì có 10 ngón tay, 5 ngón mỗi
tay. Phần Khớp nối dưới chân là Đầu gối và Xương khớp. Bàn chân chúng ta cũng
có 10 ngón. Cơ bắp để giữ Xương và các Bộ phân lại với nhau. Chúng rất quan
trọng cho các Bộ phận. Chỉ kết hợp lại thì chúng mới hoạt động tuyệt vời được |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Was gehört nicht zu den Organen?
a das Herz
b der Darm
c der Hals
d die Lunge
Frage 2:
Wieviele Zehen haben wir?
a zehn
b zwei
c fünf
d zwanzig
Frage 3:
Was gehört zum Arm?
a Kinn und Hals
b Ellenbogen und Schulter
c Knie und Knöchel
d Rippen und Brustkorb
Frage 4:
Wie heißen die Gelenke an den Beinen?
a Knie und Knöchel
b Arme und Beine
c Muskeln und Organe
d Knochen und Knie
Frage 5:
Was gehört zu den Sinnesorganen?
a Zähne, Haare, Zunge, Mund
b Augen, Augenbrauen, Kinn, Zunge
c Magen, Leber, Nieren, Herz
d Augen, Ohren, Nase, Mund
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]]
8/ Freizeitgestaltung/Hoạt động
trong thời gian rỗi
Freizeitgestaltung Caroline und Alexander sind sehr sportlich. Sie laufen
fast
jeden Tag zehn Kilometer, auch
wenn es regnet. Manchmal gehen sie ins Fitness-Studio, jeden Freitag
spielen sie Tennis. Im letzten Sommer sind sie oft mit dem Fahrrad zum
Schwimmen an einen See gefahren. Im Winter können sie
leider nicht schwimmen gehen, weil in der Nähe kein Hallenbad ist. Veronika liebt Tiere. Ihre Freizeit verbringt
sie
im Tierheim: Sie
putzt die Käfige
der Kaninchen,
spielt mit den Katzen und geht mit den Hunden spazieren.
Manchmal darf sie dem Tierarzt helfen, kranke Tiere zu versorgen.
Das kann sie gut, und es macht ihr sehr viel Freude. Vielleicht wird sie
später selbst Tierärztin
werden. Sebastian liegt in seiner Freizeit
meistens auf dem Sofa und sieht
fern. Manchmal liest er ein Buch oder hört Musik, aber dabei schläft
er
oft ein. Wenn er hungrig ist, bestellt er sich eine Pizza beim Italiener und
isst sie gleich aus dem Karton, damit er kein Geschirr abwaschen muss. Seine Freunde finden,
dass Sebastian ziemlich
faul ist. Aber sie mögen
ihn trotzdem. |
Hoạt động
trong thời gian rỗi Caroline
và Alexander là những người rất thích thể thao. Họ chạy bộ hàng ngày 10 km, kể
cả ngày mưa. Thỉnh thoảng họ đi đến Phòng tập Fitness, thứ 6 hàng tuần họ
chơi Tennis. Mùa hè năm ngoái họ thường đi xe đạp đến chỗ bơi ở bên Hồ. Mùa
đông thì họ không đi bơi, vì gần đó không có bể bơi trong nhà. Còn
Veronika thì yêu thích động vật. Cô ấy dành thời gian rỗi cho các chuồng thú:
Cô ấy lau dọn chuồng cho Thỏ, chơi với mèo và đi dạo cùng chó. Thỉnh thoảng
cô ấy giúp phụ cho bác sĩ thú y, chăm lo cho các con thú bệnh. Làm cho chúng
tốt hơn, và nó làm cô ấy có nhiều bạn hơn. Có lẽ sau này cô ấy sẽ trở thành
bác sĩ thú y. Sebastian
thì nằm hết thời gian rỗi trên ghế Sofa và xem Tivi. Thỉnh thoảng đọc sách
hay nghe nhạc, nhưng mà anh ta thường ngủ luôn. Khi đói thì anh ta đặt bánh
Pizza của người Ý và anh ta xơi luôn ngay trong hộp Cáctông, như thế thì
không phải rửa đĩa. Bạn bè của anh ta thấy anh ta thực quá lười. Nhưng họ vẫn quý anh ta. |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Laufen Caroline und Alexander jeden Tag zehn
Kilometer?
a An manchen Tagen laufen sie nicht.
b Ja
c Sie laufen nur, wenn es regnet
d Sie laufen jeden Tag, außer am Freitag.
Frage 2:
Wo können Caroline und Alexander im Winter
schwimmen?
a im Hallenbad
b im See
c im Fitness-Studio
d gar nicht
Frage 3:
Welche Aussage ist nicht richtig?
a Veronika möchte Tierärztin werden, weil sie gut mit
kranken Tieren umgehen kann.
b Veronika möchte Tierärztin werden, weil sie Tiere
liebt.
c Veronika möchte Tierärztin werden, weil es ihr
Freude macht, kranke Tiere zu pflegen.
d Veronika mag keine Hunde und Katzen.
Frage 4:
Sebastians Freunde mögen ihn, ...
a … obwohl er faul ist.
b … seitdem er faul ist.
c … weil er faul ist.
d … damit er faul ist.
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘‘
9/ Gesundheit: Beim Arzt/ Chủ đề Sức khỏe: Đi Bác sĩ
Gesundheit: Beim
Arzt Peter ist krank. Er
geht zum Arzt. |
Chủ đề Sức khỏe: Đi Bác sĩ Peter bị ốm. Anh ấy đi Bác sĩ. „Ngài cảm thấy thế nào?“ Bác sĩ hỏi. „Tôi có ho, Sổ mũi và Sốt“, Peter nói. „Ngài ốm đã bao lâu rồi?“- „Vừa hôm qua“. Bác sĩ nghe Phổi xong, đo nhiệt độ và Xem miệng của anh
ấy. „Ngài bị cảm lạnh rất nặng. Ngài có hút thuốc không?“-
„Không, tôi không hút thuốc“. „Thế thì tốt,
Hút thuốc không mang lại sức khỏe. Ngài có bị dị ứng không?“- „Không, tôi
không bị dị ứng“ Bác sĩ cho Peter đơn thuốc. “Tôi viết kê đơn thuốc cho
ngài, ngài có thể lấy thuốc ở Hiệu Thuốc. Ngài dùng 1 viên vào buổi sáng và 1
thìa thuốc Ho nước buổi tối” “Tôi có thể chơi Bóng vào lúc sáng được không?” “Không, ngài không không được. Ngài phải nằm 3 hôm và uống
nhiều Chè với mật ong. Trong 1 tuần ngài có thể chơi bóng trở lại. Tôi chúc
ngài mau bình phục” |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Wie lange ist Peter schon krank?
a Seit drei Tagen
b Seit gestern
c Seit einer Woche
d Seit vorgestern
Frage 2:
Was macht der Arzt?
a Er sieht in seine Ohren.
b Er hört seine Lunge ab.
c Er gibt ihm eine Spritze.
d Er misst seinen Blutdruck.
Frage 3:
Was soll Peter aus der Apotheke holen?
a Medikamente
b Tee
c Ein Rezept
d Zigaretten
Frage 4:
Was darf Peter morgen nicht?
a Im Bett bleiben
b Tee mit Honig trinken
c Schlafen
d Fußball spielen
Frage 5:
Wann soll Peter den Hustensaft nehmen?
a Am Abend
b Am Morgen
c Zwei Mal täglich
d Drei Tage
Bitte beantworte alle Fragen zum Text
+++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++
10/ Die vier Jahreszeiten/ Bốn
mùa
.Die
vier Jahreszeiten Wenn die Vögel zwitschern und die Blätter an den Bäumen wachsen, hat der Frühling begonnen.
Die Menschen freuen sich auf den Frühling. In dieser Jahreszeit wird alles lebendig. Die Blumen blühen in verschiedenen Farben
und die Bienen bestäuben die Pflanzen. Die Natur erwacht. Manchmal tanzt ein Schmetterling über das grüne Gras. Nach dem Frühling kommt der Sommer. Im
Sommer ist es heiß. Viele fahren in den Ferien ans Meer und liegen den ganzen
Tag am Strand. Wegen der
Sonne tragen sie Sonnenbrillen. Die Massen gehen ins Schwimmbad, um im
Wasser zu schwimmen und Spaß
zu haben. Im Herbst kühlt alles ab. Die Sonne verschwindet hinter den
Wolken und es regnet häufig. Überall sieht man Regenschirme. Während
die Blätter von den
Bäumen fallen, fahren die Bauern die Ernte ein. Die Welt erscheint braun und
trüb. Es wird immer kälter. Der Winter kommt
und die Natur erstirbt.
Die Menschen ziehen sich ihre Jacken, Mützen, Schals und Handschuhe an. Warme
Kleidung ist bei der Kälte im Winter wichtig. Das Wasser in den Seen und
Teichen wird zu Eis.
Kinder spielen im Schnee und freuen sich über die weiße Pracht. An Weihnachten wird die
Geburt von Jesus Christus gefeiert . Die Familien sitzen zusammen in ihren warmen Wohnungen
und verbringen Zeit miteinander. Dabei bekommt jeder ein Geschenk. Das Jahr neigt sich dem Ende
zu. An Silvester begrüßt man das neue Jahr. Wenn der Winter vorbei
ist, beginnt der
Kreislauf der Jahreszeiten von Neuem. |
Bốn mùa Khi những chú chim ríu rít và những chiếc lá trên cây
nhú ra, đó là khởi đầu của mùa xuân. Mọi người ai cũng thích mùa xuân. Trong
mùa này tràn đầy sức sống. Hoa nở muôn màu sắc khác biệt và ong thụ phấn cho
các cây. Thiên nhiên trỗi dậy. Thỉnh thoảng những cánh bướm lượn trên thảm cỏ
xanh. Sau mùa Xuân là đến mùa hè. Mùa Hè thì nóng. Nhiều người
đi nghỉ ở vùng Biển và nằm dài trên bãi cát. Vì nắng nên họ đeo kính Râm. Một
số lớn thì đến bể bơi, để đùa nghịch và bơi lội. Còn màu thu thì tất cả đều lạnh. Ánh nắng bị che khuất
sau đám mây và thường có mưa. Mọi nơi thấy người ta dùng ô đi mưa. Trong khi
những chiếc lá trên cây bắt đầu rụng, những người nông dân bắt đầu thu hoạch.
Như cả Thế giới bị phủ màu nâu và tối. Nó sẽ còn lạnh hơn. Và mùa đông đến. Thiên nhiên như lụi
tàn. Người ta mặc lên mình những áo khoác, Mũ, khăn và găng tay. Những bộ đồ ấm
trong trời lạnh tiết đông là rất quan trọng. Nước trong hồ và các đầm ao sẽ
đóng băng. Bọn trẻ được chơi tuyết và chúng vui thích với sự lộng lẫy của màu trắng tuyết. Chuẩn
bị mùa Giáng sinh mừng chúa Jesus ra đời. Cả gia đình dành thời gian quây quần
bên nhau trong phòng khách ấm cúng. Mang tặng nhau những món quà. Và một năm
gần như sắp kết thúc. Vào thời khắc Giao thừa người ta chào chúc năm mới. Khi
mùa đông trôi qua, thì lại bắt đầu một vòng tròn bốn mùa mới. |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Im Frühling...
a regnet es oft.
b ist es sehr kalt.
c fällt viel Schnee.
d erwacht die Natur.
Frage 2:
In welcher Jahreszeit ist es sehr heiß?
a im Frühling
b im Winter
c im Herbst
d im Sommer
Frage 3:
Im Herbst...
a beginnt die Ernte.
b fahren die Leute ans Meer.
c schneit es.
d feiert man die Geburt von Jesus.
Frage 4:
Was feiert man an Weihnachten?
a den Schnee
b den Beginn des neuen Jahres
c die Schmetterlinge
d die Geburt von Jesus
Frage 5:
In welcher Jahreszeit fallen die Blätter
von den Bäumen?
a im Sommer
b im Herbst
c im Frühling
d im Winter
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
//////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////
11/Ein Tag in Frankfurt am
Main/Một ngày ở Frankfurt am Main
Ein Tag in Frankfurt
am Main Peter aus Wien landet am Flughafen
Frankfurt am Main. Dieser Flughafen ist der größte deutsche Flughafen. Damit Peter
in die Innenstadt
kommt, fährt er mit der S-Bahn. In 15 Minuten ist er schon dort. In Frankfurt
leben viele Studenten. Sie studieren an Fachhochschulen und der Universität. In Frankfurt stehen die höchsten Häuser
Europas. Diese Stadt wird auch "Mainhattan" genannt.
Peter möchte gerne die Stadt von oben sehen. Der Main Tower eignet
sich
dafür sehr gut. Es gibt hier zwei Aussichtsterrassen in 198 Meter Höhe. Es ist gut, wenn man für
diesen Anblick
schwindelfrei ist. Der höchste Gebäude ist der Europaturm mit 337
Meter. Er ist außerhalb
der Stadt. Ganz neu erbaut ist die "Neue
Altstadt". Im Krieg wurden die Häuser zerstört.
Jetzt wurden im ältesten Stadtteil zwischen Dom und Römerberg historische Altstadthäuser nachgebaut. Der Rathausplatz heißt auch Römerberg.
Hier stehen viele schöne Fachwerkhäuser.
Das Rathaus mit seinen drei stufenförmigen Giebeln ist Ziel von vielen Besuchern. Der Dom von Frankfurt
ist ein Kaiserdom. Hier wurden deutsche Kaiser gekrönt. Eine Shopping-Tour gehört bei einem Aufenthalt in Frankfurt
dazu. Die Einkaufsstraße
heißt "Zeil". Hier findet man nicht nur teure Designerware, sondern
auch preiswerte Geschäfte.
Peter möchte hier etwas für seine Freundin kaufen. Er geht gerne auf den Flohmarkt. Leider
findet der in Frankfurt nur am Samstag statt. Typisches
Essen und Getränke möchte er noch probieren. Im Stadteil Sachsenhausen gibt es
besonders viele Kneipen. Dort trinkt Peter "Ebbelwoi". Einen Apfelwein, das Nationalgetränk in
Hessen. Dazu gehört deftiges Essen, am
liebsten Rippchen
mit Sauerkraut. |
Một ngày ở Frankfurt am Main Peter từ thành phố Viên hạ cánh xuống sân bay ở
Frankfurt am Main. Đây là một sân bay hàng không lớn nhất trong các sân bay của Đức. Ở đây Peter đi vào trong
Thành phố. Anh ấy đi tàu S-Bahn. Trong vòng 15 phút là đến nơi. Ở Frankfurt
có nhiều sinh viên sinh sống. Họ học tập tại các trường chuyên nghành và Đại
học. Ở Franfurt cũng có tòa nhà cao nhất Châu âu. Thành phố
này cũng được gọi là „Mainhattan“. Peter rất thích nhìn thành phố này từ trên cao. Những tòa tháp
chính rất thích hợp cho việc đó. Ở đấy
có 2 cái Sân thượng để ngắm cảnh cao đến 198 mét. Rất phù hợp, cho người ta với
khung cảnh không bị chóng mặt. Còn tòa nhà cao nhất châu Âu thì cao 337 mét.
Nó nằm ngoài thành phố. Phần lớn những công trình xây mới là khu „Phố cổ Mới“.
Trong chiến tranh các khu nhà này nó đã bị phá hủy. Bây giờ khu phố cổ một phần
của Thành phố khoảng từ nhà thờ Dom và Roemerberg những khu nàh phố cổ lịch sử
đã được xây dựng lại sau đó. Nhà thị chính cũng còn gọi là nhà Roemerberg. Ở đây có
những nhà gỗ ghép. Tòa thị chính với mô thức đầu hồi 3 lớp là điểm đích của
nhiều Du khách. Còn nhà thờ Dom của Frankfurt chính là nhà thờ Hoàng gia. Nơi
đây là nơi các hoàng đế Đức đăng quang. Một tua Du lịch mua sắm cũng lưu dấu của thành phố
Frankfurt. Có một con phố mau sắm tên là „Zeil“. Người ta không chỉ có thể
tìm thấy những hàng thiết kế cao cấp, mà còn cả những cửa hàng giá rẻ. Peter
muốn mua cái gì đó cho bạn gái của mình. Anh đã đi đến chợ đồ cũ ngoài trời.
Tiếc là nó chỉ mở theo phiên vào thứ 7 ở Frankfurt. Những đồ ăn thức uống đặc trưng của vùng cũng là thứ mà
anh ấy muốn thử . Những ngôi nhà Sacxon là một phần của Thành phố có những
quán bar đặc biệt. Ở đó Peter uống món „Ebbelwoi“- Một loại rượu táo, nó là thức uống Đặc sản vùng
Hessen[4].
Nó đi kèm với đồ ăn cay nồng, được yêu thích là món Thịt Sườn với Dưa chua[5] |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Mit welchem Verkehrsmittel kommt Peter in
die Innenstadt?
a Taxi
b U-Bahn
c Straßenbahn
d S-Bahn
Frage 2:
Welcher Wolkenkratzer hat zwei
Aussichtsterrassen?
a Opernturm
b Messeturm
c Main Tower
d Europaturm
Frage 3:
Wie heißt der Rathausplatz noch?
a Römerberg
b Hessenplatz
c Hausberg
d Frankfurter Platz
Frage 4:
Wie heißt die beliebteste Einkaufsstraße
von Frankfurt?
a Zeil
b Frankfurter Allee
c Kö
d Mariahilferstraße
Frage 5:
Das Nationalgetränk in Frankfurt?
a Bier
b Ebbelwoi
c Weißwein
d Kölsch
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
////////////////////////////////////
12/Kleidung/ Trang phục
Kleidung Am liebsten trage ich ein T-Shirt. Der Stoff ist weich und praktisch.
Das ist beim Hemd anders: Ein Hemd hat Knöpfe und einen Kragen. Jeans kann man fast immer tragen. Sie
passen zum Hemd
und zum T-Shirt. Im Sommer sind kurze Hosen am besten. Sie sind nicht so warm wie lange Hosen oder Jeans.
Frauen haben es im Sommer einfacher: Sie können ein Kleid tragen. Das ist meistens einfacher und
nicht so warm. Ein Rock
kann lang oder kurz sein und ist im Winter und im Sommer praktisch. Unter dem
Rock trägt man Strümpfe,
wenn es kalt ist. Zu Schuhen
oder Stiefeln trägt man Socken. Manche Leute tragen im Sommer einen Hut als Schutz vor der
Sonne. Eine Mütze
hält im Winter den Kopf warm. Einen Anzug tragen viele Leute bei der Arbeit. Zu
einem Anzug gehören ein Gürtel
und eine Krawatte.
Viele Frauen tragen ein Halstuch
oder einen Schal.
Eine Brille
brauchen viele Leute, wenn sie schlecht sehen. Und im Sommer tragen viele
Leute Sonnenbrillen.
Die schützen die Augen vor der Sonne. Manche tragen auch Schmuck: Männer zum
Beispiel tragen am Handgelenk
eine Armbanduhr.
Bei Frauen sieht man oft eine Halskette. An Regentagen benutzen die Leute einen Regenschirm. |
Trang phục Tôi thích nhất là mặc áo phông. Chất liệu của nó mềm và
rất tiện. CÒn áo Sơ mi thì lại khác: Áo sơ mi thì có Khuy và có Cổ cồn. Người
ta có thể gần như luôn luôn mặc quần Jean . Chúng hợp với cả áo Sơ mi lẫn áo
phông. Trong mùa hè thì quần ngắn là tốt nhất. Chúng không quá ấm như những
quần dài hay quần Jean. phụ nữ cũng mặc đơn giản hơn được trong tiết hè: HỌ
cũng có thể mặc những trang phục. Mà nó đơn giản và không nóng. Cái váy có thể là váy dài hoặc
ngắn. Trong mùa đông hay mùa hè thì cũng tiện. Dưới váy người ta mặc thêm cái
quần tất, khi trời lạnh. Giày hoặc ủng thì đi tất nữa. Người ta còn đội mũa trong mùa hè để chống nắng. Một
cái Mũ len trong mùa đông để giữa đầu ấm. Người ta thường mặc cả Bộ Comlet ở chỗ làm. Cả bộ gồm cả
thắt lưng và Karavat. Nhiều người phụ nữ hay đeo khăn cổ hoặc khăn chùm. Nhiều
hi người ta cũng cần thêm đôi kính, nếu mà người ta nhìn khó. Mùa hè thì nhiều
người đeo kính râm. Nó giúp cho mắt khỏi nắng. Thỉnh thoảng cũng đeom đồ
trang sức nữa: như đàn ông chẳng hạn họ đeo ở cổ tay chiếu đồng hồ. Còn phục
nữa thì hay đeo vòng cổ. Vào ngày mưa thì người ta đội ô đi mưa. |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Was gehört zu einem Hemd?
a Krawatte und Gürtel
b Knöpfe und Kragen
c Gürtel und Hut
d Strümpfe und Socken
Frage 2:
Wie kann ein Rock sein?
a einfach
b kurz
c warm
d weich
Frage 3:
Was tragen Frauen im Winter unter dem
Kleid?
a Stiefel
b Strümpfe
c Socken
d Schal
Frage 4:
Was gehört zu einem Anzug?
a Halskette und Schal
b Brille und Gürtel
c Brille und Hut
d Krawatte und Gürtel
Frage 5:
Was trägt man im Winter auf dem Kopf?
a Schmuck
b Mütze
c Sonnenbrille
d Schal
Frage 6:
Welchen Schmuck tragen Männer?
a Handschelle
b Armbanduhr
c Regenschirm
d Gürtel
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
13/ Ein Tag in Hamburg/ Một ngày ở Hamburg
Ein Tag in Hamburg In Hamburg gibt es sehr viel
Interessantes zu sehen. Ein Tag ist viel zu wenig. Hamburg hat ein dichtes
U-Bahn-Netz. Damit kommen wir gut von einem Platz zum anderen. Hamburg liegt
am Meer. Der Hafen und die vielen Schiffe sind die größte Sehenswürdigkeit.
Wir machen eine Hafenrundfahrt. Dabei ist die Stadt vom Wasser aus zu sehen. Der Fischmarkt am Hafen ist etwas für
Frühaufsteher. Der Markt im Stadtteil Altona findet jeden Sonntag statt. Das
bunte Treiben beginnt dort um 5 Uhr früh und ist um 9.30 Uhr schon wieder
vorbei. Frische Fisch- und Krabbenbrötchen muss man unbedingt essen. Die
Marktschreier sind sehenswert. Sie bieten nicht nur Fisch an. Auch Pflanzen
und Obst werden verkauft. Die Speicherstadt aus Backsteinbauten ist
seit 2015 Weltkulturerbe. Es ist das größte Lagerhausensemble der Welt. Auf
einem alten Lagerhaus wurde die Elb-Philharmonie gebaut. Das Konzerthaus
wurde 2016 fertiggestellt. Diese moderne Bauwerk ist sehenswert. Die Elbe
fließt durch Hamburg und mündet in die Nordsee. Ein Spaziergang am Ufer ist
sehr schön. Im Schanzenviertel, das die Hamburger
"die Schanze" nennen, gibt es viele alternative Läden, Cafés,
Restaurants und Szenelokale. Die Sankt Michaelis Kirche ist das
kirchliche Wahrzeichen von Hamburg. Die Hamburger nennen den 132 Meter hohen
Turm Michel. Von der Aussichtsplattform sehen die Besucher über ganz Hamburg.
Mit einem Aufzug ist die Plattform in 100 Meter Höhe gut zu erreichen. Interessant ist auch der Besuch auf der
Reeperbahn, einem beliebten und bekannten Vergnügungsviertel. |
Một ngày ở Hamburg Ở Hamburg có rất nhiều cảnh để xem. Chỉ một ngày thôi
thì không đủ. Hamburg có hệ thống tàu điện ngầm dày đặc. Nhờ chúng mà chúng
ta có thể đi tốt từ điểm này đến điểm khác. Hamburg nằm ở phía biển. Cảng biển
này với nhiều tàu biển là một cảnh đẹp lớn nhất ở đây. Chúng tôi làm một vòng
chung quanh cảng ở đó người ta nhìn được toàn cảnh thành phố từ phía mặt nước. Chợ cá ở Cảng mở ra từ sớm. Chợ này diễn ra Chủ nhật
hàng tuần ở khu Altona. Ở đó các các sắc màu hoạt động từ 5 giờ sáng và đến 9
giờ 30 thì lại trôi qua. Cá tươi và Bánh mỳ Cua người ta nhất định phải thưởng
thức. Tiếng huyên náo của chợ cũng đáng xem lắm. Họ mời chào không chỉ có cá.
Mà họ bán cả cây cảnh hoa quả. Những ngôi nhà cổ Gotic ở khu phố cổ Speicherstadt từ
năm 2015 là di sản văn hóa thế giới. Nó là tổ hợp kho lớn nhất thế giới. Nhà
hội trường Elb-Philharmonie[6]
được xây dựng từ những khu nhà kho cũ này> Tòa nhà Giao hưởng này hoàn
thành năm 2016. Là một kiến trúc hiện đại có giá trị tham quan. Dòng sông
Elbe chảy qua thành phố Hamburg rồi chảy
ra biển Bắc Hải[7].
Một chuyến đi dạo trên Phà ở đây cũng rất đẹp. Khu Schanzenviertel, là cách gọi của người Hamburg, ở
đó hoạt động các cửa hàng, quán cà phê, nhà hàng, những nơi thời trang. Nhà thờ Thánh Sankt Michaelis là biểu tượng Công giáo của
thành phố Hamburg. Người HAmburg gọi cái tòa tháp cao 132 mét ở đây là Tháp
Michael. Từ sân thượng du khách có thể nhìn thấy toàn cảnh Hamburg. Với một
cái thang máy có thể lên tới 100 mét của
cái sân thượng đó. Một điểm hấp dẫn du khách nữa là khu đèn đỏ(gọi là Reeperbahn[8]), là một nơi Giải trí được yêu thích nổi tiếng. |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Welcher Fluss fließt durch Hamburg?
a Rhein
b Elbe
c Nordsee
d Donau
Frage 2:
Wie nennen die Hamburger den Turm der
Michaelis Kirche?
a Hans
b Franzl
c Michel
d Karl
Frage 3:
Wie heißen die Verkäufer am Fischmarkt?
a Wasserrufer
b Marktschreier
c Fischverkäufer
d Hafenschreier
Frage 4:
An welchem Tag findet der Fischmarkt statt?
a Freitag
b Mittwoch
c Sonntag
d Montag
Frage 5:
Was ist die Elb-Philharmonie?
a Parkhaus
b Restaurant
c Kirche
d Konzerthaus
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
/////////////////////////////
16/Sport/Thểthao
Sport In Deutschland interessieren sich
sehr viele Menschen für Sport. In den Zeitungen, im Radio und im Fernsehen
wird regelmäßig über Sport berichtet. Besonders beliebt bei
den Zuschauern sind Sportarten wie Fußball oder Tennis, wenn sie im Fernsehen
übertragen
werden. Beim Fußball spielen zwei Mannschaften gegeneinander
und versuchen, einen Ball in das Tor zu schießen.
Ein Team besteht aus 10 Spielern und einem Tormann. Mehrere Schiedsrichter achten darauf, dass alle Spieler
die Regeln einhalten. Beim Tennis spielen zwei gegeneinander
und versuchen mit einem Schläger einen Ball so über ein Netz zu spielen,
dass der andere ihn nicht erwischt. Man sammelt Punkte, das
Spiel besteht aus mehreren Matches. Was die Deutschen sonst noch gern im
Fernsehen anschauen: Leichtathletik,
Basketball, Handball, Eishockey und Formel 1. Das letzte ist
Motorsportrennen, bei dem die Fahrer mit speziellen Autos sehr schnell viele
Runden auf eigenen
Strecken fahren. Der schnellste gewinnt. Die beliebtesten Sportarten der
Deutschen, die sie selbst ausüben, sind: Schwimmen, Fahrrad fahren, Fußball und Tennis spielen,
Golf spielen, Reiten und auch Ski fahren. Viele betreiben auch Fitness
in ihrer Freizeit, meist in eigenen Fitnesscentern. Beim Golf wird ein kleiner, harter Ball
mit einem langen Schläger von einem Abschlagspunkt oft sehr weit über Hügel und Wiesen gespielt.
Er soll in einem bestimmten Loch landen. Je weniger Schläge ein Spieler dazu
braucht, desto besser ist er. Viele Deutsche gehen im Winter auch Ski
fahren. Auch in Deutschland gibt es viele Berge, wo Lifte die Skifahrer auf
die speziell angelegten Pisten bringen. Viele fahren auch in die benachbarten
Länder Österreich und Schweiz, dort gibt es sehr viele große Skigebiete. |
Thể thao Ở Đức rất nhiều người yêu thích quan tâm đến thể thao.
Trên Báo chí, trên Đài và trên vô tuyến thường xuyên có tin tức về Thể thao.
Những môn thể thao được yêu thích với người xem như Bóng đá hay Tennis được
phát sóng trên tuyền hình. Bóng đá là chơi 2 đội đấu với nhau và tìm các cách, bắn
đưa 1 trái bóng vào cầu môn. Mỗi đội
có 10 người chơi và 1 Thủ môn. Có nhiều người trọng tài quan sát các đội, để
tất cả các cầu thủ giữ đúng luật. Môn Tennis cũng là 2 bên đấu với nhau và tìm cách đánh
bóng vượt qua lưới, mà người kia không vợt được. Người ta sẽ tính điểm, môn
này có đấu nhiều hiệp. Và người Đức đặc biệt thích xem gì trên Truyền hình: Là
Điền kinh, Bóng rổ, Bóng chuyền, Khúc côn cầu và đua Công thức 1. Cái môn cuối
cùng này là môn thể thao về Mô tô, người lái chơi với loại ô tô đặc biệt rất
nhanh lái nhiều vòng trong 1 đường đua thích hợp. Người nhanh nhất là thắng. Môn thể thao được yêu thích nhất của người Đức mà họ tự
luyện tập, là: Bơi lội, Đạp xe, Bóng đá và Tennis, Golf, Cưỡi ngựa và Trượt
tuyết. Nhiều người luyện tập để được gọn gàng trong khoảng thời gian rỗi, phần
nhiều họ đến các Trung tâm thể thao. Môn Golf là môn
có 1 quả bóng nhỏ, cứng với 1 gậy đánh trước các điểm đánh thường được chơi ở
xa trước các đồi cỏ và thảm cỏ. Nó được đánh vào các lỗ nhất định.Người chơi
đánh càng ít gậy càng tốt. Nhiều người Đức trong mùa đông đi trượt tuyết. Ở Đức
cũng nhiều núi, nơi đó các các cáp treo đưa người trượt đến các sườn dốc đặc
biệt. Nhiều người đi đến các nước láng giềng như Áo và Thụy sĩ ở đó có nhiều
khu trượt tuyết lớn |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Welches sind die beliebtesten Sportarten
der Deutschen im Fernsehen?
a Fußball und Tennis
b Skifahren
c Radrennen und Schwimmen
d Golf und Reiten
Frage 2:
Welche Sportart betreiben die Deutschen
nicht so oft in der Freizeit?
a Schwimmen
b Fußball
c Tennis
d Leichtathletik
Frage 3:
Wieviele Spieler sind auf einem
Fußballfeld, wenn ein Spiel stattfindet?
a 11 Spieler und zwei Torwarte
b 10 Spieler und Schiedsrichter
c 20 Spieler und zwei Torwarte
d 20 Spieler insgesamt
Frage 4:
Was passiert beim Golf?
a Ein Spieler schlägt einen harten Ball mit einem
langen Schläger.
b Zwei Teams versuchen Tore zu schießen.
c Zwei Spieler schlagen Bälle über ein Netz.
d Lifte bringen die Sportler auf Pisten.
Frage 5:
Bei welchen Sportarten braucht man einen
Schläger?
a Fußball und Reiten
b Tennis und Golf
c Basketball und Formel 1
d Skifahren und Schwimmen
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
//////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////
4/ Ein Tag in Zürich/ Một ngày ở Zuerich
Ein Tag in Zürich Mein Tagesausflug nach Zürich war ein
wunderbares Erlebnis. Die größte und wirtschaftlich bedeutendste Stadt der
Schweiz hat einen sehr belebten Stadtkern, in dem historische Bauten,
Geschäfte und Bankhäuser nebeneinander stehen. Schon bei meiner Ankunft am
Züricher Bahnhof fiel mir die Architektur des Bahnhofsgebäudes aus dem Jahre
1871 auf. Auch die „Nana“, der Schutzengel aller Reisenden am Bahnhof Zürich,
fand ich erstaunlich, aber die „goldene Jahrhundertkugel“, die den Boden des
Bahnhofes beleuchtet, faszinierte mich ganz besonders. Der Bahnhof befindet
sich im Stadtzentrum, somit war es für mich einfach, einen Spaziergang in
Richtung „Zoologisches Museum“ zu machen. Hier können Besucher über 1500
verschiedene Tierarten sehen, ihre Tierstimmen hören und an interaktiven
Programmen teilnehmen. Es ist ein ideales Museum für Familien und
Schulklassen. Danach machte ich mich auf den Weg zum „Grossmünster“, eines
der impressiven Wahrzeichen Zürichs. Gebaut wurde die attraktive Kirche mit
dem imposanten Doppelturm zu Ehren der Stadtheiligen Felix und Regula. Am
Karlsturm stieg ich die 187 Treppenstufen hinauf. Von hier aus konnte ich die
herrliche Aussicht auf Zürich und den See geniessen. Ganz in der Nähe befindet sich das
„Helmhaus“, ein interessantes Museum für moderne Kunst, in dem Schweizer
Künstler ihre einzigartigen Werke ausstellen. Vom Helmhaus aus lief ich über
die Münsterbrücke. Der Blick über die Altstadt und die malerischen Ufer der
Limmat war einfach wundervoll! Das hübsche „Kloster Fraumünster“ aus dem
Jahre 853 hat eine beeindruckende Architektur und exzellente Fresken, die mir
sehr gut gefielen. Danach entschloss ich mich noch, das private „Uhrenmuseum
Beyer“ in der geschäftigen Bahnhofsstraße zu besuchen, in dem ich sehr
seltene, besonders kostbare Uhren sehen konnte, die weltweit einzigartig
sind. Meinen Besuch in Zürich beendete ich mit einer 2-stündigen
Schiffsrundfahrt auf dem Züricher See. Es war ein fantastisches, unvergesslich schönes Erlebnis. |
Một ngày ở Zuerich Chuyến đi của tôi đến Zuerich là một trải nghiệm thật
tuyệt. Là một thành phố lớn và kinh tế sôi động của Thụy Sỹ có những nhân tố
năng động rất nổi tiếng, với những tòa nhà lịch sử, những cửa hàng với nhà
Bank đứng cạnh nhau. Đích đến của tôi là Nhà ga Trung tâm của Zuerich tôi nhận
ra kiểu kiến trúc của nhà ga này từ năm 1871. Tôi cũng đã nhìn thấy biểu tượng
„Nana“ – Thiên thân bảo trợ cho những chuyến tàu trong nhà ga Zuerich, tôi rất
kinh ngạc trước quả Cầu vàng thế kỷ ở đây, nó được đặt dưới đất và chiếu sáng
trong nhà ga đặc biệt hấp dẫn tôi. Từ nhà ga vào trung tâm thành phố, với tôi
thật là dễ dàng, một lối đi được làm hướng về Bảo tàng Động vật học. Ở đây du
khách có thể thấy hơn 1500 loài động vật khác nhau, nghe được tiếng của chúng
và tham gia chương trình nội bộ ở đó. Đó là ý tưởng của Bảo tàng cho các gia
đình và các trường học. Sau đấy tôi đến nhà thờ Tin lành Grossmünster, nó là
biểu tượng nổi bật ở Zuerich. Nhà thờ hấp dẫn này được xây dựng với kiểu tháp
đôi bày tỏ sự kính trọng với hai thánh linh hồn của thành phố là Thánh Felix
và Regula. Từ tháp Karlsturm tôi lên 187 bậc thang để đi vào trong. Ở đó tôi
có thể thưởng thức được toàn cảnh Zuerich và mặt hồ ở đây. Rất gần đó thì có
tòa nhà Helmhaus, là một bảo tàng thú vị dành cho nghệ thuật đương đại,
là nơi các Nghệ sỹ Thụy Sỹ trình bày các tác phẩm độc đáo của họ. Từ bảo tàng
Helmhaus tôi đi đến cầu Muensterbruecke. Tầm nhìn ở đây có thể thấy được khu
phố cổ và dòng sông Limmat tuyệt đẹp như tranh vẽ. Nhà thờ Thánh Mẫu Kloster
Fraumuenster xinh đẹp, xây dựng từ 853 với lối kiến trúc ấn tượng và tranh vẽ
tuyệt với, làm mê đắm lòng tôi. Tôi kết thúc với Bảo tàng Đồng hồ tư nhân
„Uhrenmuseum Beyer“ trên con phố mua sắm đông đúc, ở đó tôi được thấy những
chiếc đồng hồ cực hiếm, cực kỳ giá trị, độc nhất vô nhị trên thế giới. Chuyến
thăm quan Zuerich của tôi kết thúc sau 2 giờ đi tàu trên Hồ Zuerich. Nó thật
là những trải nghiệm tuyệt vời không thể nào quên |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Der Tourist
a fuhr mit dem Bus ins Stadtzentrum.
b konnte am Bahnhof den Ausgang nicht finden.
c kam am Flughafen Zürich an.
d war von der goldenen Jahrhundertkugel am Bahnhof
begeistert.
Frage 2:
Das „Zoologische Museum“
a ist nur für Schulklassen und Familien gedacht.
b hält über 1500 Tier in Käfigen.
c ist nur am Wochenende geöffnet.
d bietet für alle Besucher interaktive Programme.
Frage 3:
Der „Grossmünster“...
a hat 187 Treppenstufen.
b wurde zum Gedenken der heiligen Felix und Regula
gebaut.
c ist nur eine kleine Kirche.
d hat vier Doppeltürme.
Frage 4:
Im „Uhrenmuseum Beyer“ ...
a können Besucher die seltesten Uhren sehen.
b arbeiten nur Schweizer Uhrmacher.
c sind die modernsten Uhren ausgestellt.
d gibt es nur alte Wanduhren.
Frage 5:
Der Erzähler...
a fand Zürich langweilig.
b mietete sich ein Paddelboot.
c sah den Züricher See zum ersten Mal.
d war von der Schiffsfahrt begeistert.
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
//////////////////////////////////////
5/Feste und Brauchtum in
Deutschland/ Lễ hội và phong tục ở Đức
Feste und Brauchtum in Deutschland In Deutschland gibt es das ganze Jahr
über viele Feste, von denen viele einen christlichen Hintergrund haben.
Fasching, auch Fastnacht genannt, wird insbesondere im Rheinland, aber auch
in Süddeutschland gefeiert. Die Menschen verkleiden sich, durch die Straßen
ziehen Paraden, die man „Umzüge“ nennt. Die meisten Feiern finden am
Rosenmontag oder Faschingsdienstag statt, am Aschermittwoch ist alles vorbei. Ostern hat keinen festen Termin, es
findet immer im Frühling statt. Am Karfreitag gedenkt man Christus, der
gestorben und am Ostermontag wieder auferstanden ist. Am Ostersonntag suchen
die Kinder Ostereier. Weihnachten feiert man die Geburt
Christi. Am 24. Dezember, dem Heiligen Abend, kommt die Familie zusammen, man
beschenkt sich, geht in die Kirche und singt Weihnachtslieder. An Heiligabend
schließen sich zwei Festtage an, alle Geschäfte sind während der Feiertage geschlossen. |
Lễ hội và phong tục ở Đức Ở
Đức quốc gần như quanh năm có rất nhiều lễ hội, trong số đó nhiều lễ hội có
nguồn gốc từ Thiên chúa giáo. Như lễ Fasching còn được gọi là Fastnacht, được tổ chức đặc biệt ở
vùng Rhineland, nhưng ở những vùng miền nam nước Đức cũng có hội này. Mọi người
ăn mặc và diễu hành trên phố, người ta gọi là "diễu phố". Hầu hết
các lễ kỷ niệm sẽ diễn ra vào Thứ Hai Hoa Hồng hoặc Thứ Ba Fasching, và mọi
thứ kết thúc vào Thứ Tư Lễ Tro. Lễ
Phục sinh thì không có một ngày cố định, nó luôn diễn ra vào mùa xuân. Vào
ngày Thứ Sáu Tuần Thánh, người ta tưởng
nhớ đến Chúa Kitô, ngài đã chết vào hôm đó và sống lại vào Thứ Hai Phục Sinh.
Vào Chủ nhật Phục sinh, thì trẻ con đi tìm những quả trứng Phục sinh. Lễ
Giáng sinh là lễ kỷ niệm ngày Chúa ra đời. Vào ngày 24 tháng 12, là đêm Giáng
sinh, các gia đình quây quần bên nhau, mọi người tặng quà cho nhau, đi nhà thờ
và hát những bài hát mừng Giáng sinh. Đêm Thánh Giáng sinh được tiếp nối bằng
hai ngày lễ, mà tất cả các cửa hàng đều đóng cửa trong những ngày nghỉ lễ
này. |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Wo feiert man Fasching/Karneval?
a Im Rheinland und in Süddeutschland.
b Man feiert Fasching in ganz Deutschland.
c In Norddeutschland.
d Nur Christen feiern Fasching.
Frage 2:
Was ist typisch für Fasching?
a Es ist Brauch, an Fasching die Wohnung zu wechseln.
b Man zieht lustige Kostüme an.
c Man schenkt sich Rosen.
d An Aschermittwoch gibt es viele Partys.
Frage 3:
Was feiert man an Ostern?
a Man feiert Ostern im Gedenken an den Tod Jesus
Christus und die Auferstehung.
b Man feiert die Geburt Christi.
c Man feiert den Frühling.
d Man gedenkt an Ostern aller Menschen, die gestorben
sind.
Frage 4:
Warum feiert man Weihnachten?
a Weihnachten feiert man den Beginn des Winters.
b Weihnachten erinnert man sich an den Tod von Jesus
Christus.
c Weihnachten ist der Geburtstag von Jesus Christus.
d An Weihnachten feiert man das Ende des Jahres.
Frage 5:
Wie feiert man Weihnachten?
a Man feiert eine Geburtstagsparty.
b Man tauscht Geschenke aus.
c Man trifft sich mit Freunden.
d Man lädt Freunde ein und schenkt ihnen eine
Kleinigkeit.
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
//////////////////////////////////////////////////
6/Johann Wolfgang von Goethe
Johann Wolfgang von Goethe Johann Wolfgang von Goethe (1749 – 1832)
ist einer der bedeutendsten Dichter der Deutschen. Das Universalgenie war
nicht nur Schriftsteller, sondern auch Rechtsanwalt, Theaterleiter, Minister,
Kunsttheoretiker und Naturforscher. Seine Werke waren oft autobiographisch
geprägt, so auch der Briefroman „Die Leiden des jungen Werther“. Er ist
inspiriert von Goethes Liebe zu der Verlobten eines Freundes, mit dem Werk
wurde er zum Vorreiter des „Sturm und Drang“ und in ganz Europa berühmt. In Friedrich Schiller fand Goethe einen
ihm ebenbürtigen Freund und die beiden Dichter wurden zu den wichtigsten
Vertretern der Weimarer Klassik. Mit dem „Faust“ schuf Goethe sein wohl
wichtigstes Werk. Es geht darin um einen Mann, der seine Seele dem Teufel
verschreibt. Den zweiten Teil der Tragödie beendete er kurz vor seinem Tod im
Jahr 1832. Mit 82 Jahren starb Goethe und hinterließ ein reiches
literarisches Erbe, durch das er unsterblich wurde. |
Johann Wolfgang von Goethe Johann Wolfgang von Goethe (sinh năm1749
– mất 1832), là một đại thi hào nổi tiếng nhất của Đức quốc. Thiên tài này
không chỉ là nhà thơ mà còn là Luật gia, Giám đốc nhà hát, Bộ trưởng bộ Văn
hóa nghệ thuật và Khoa học tự nhiên. Các tác phẩm của ông thường mang tính Tự
truyện, cũng như Tiểu thuyết thư tín[9] „Nỗi đau của chàng
Werther“. Nó được truyền cảm hứng đến Goethes qua tình yêu của ông với Hôn
thê của một người bạn, với tác phẩm này đã đưa ông đến hàng đầu của phong
trào „Báo táp và Xung kích“[10], đã được nổi tiếng khắp
Âu lục. Với Văn hào Friedrich Schiller, Goethe đã
tìm thấy những tình bạn tương đồng và hai nhà thơ đã trở thành những đại diện
quan trọng nhất của phong trào Văn hóa cổ điển Weima[11] Với tác phẩm „„Faust““ đã trở thành tác
phẩm quan trọng nhất trong các tác phẩm phong phú của ông. Ở trong đó là hình
ảnh 1 con người, đã thỏa ước linh hồn với Quỷ dữ. Phần hai của Tác phẩm được
ông hoàn thành trước khi mất một thời gian ngắn vào năm 1832. Qua đời ở tuổi
82, Goethe với những di sản để lại của mình, đưa ông thành sống mãi. |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Warum gilt Goethe als Universalgenie?
a Er ist einer der wichtigsten Dichter der Deutschen.
b Er schuf Hervorragendes in vielen Bereichen.
c Er war ein genialer Jurist.
d Goethe schrieb berühmte Bücher.
Frage 2:
Wovon handelt der Roman „Die Leiden des
jungen Werther“?
a Es geht in dem Roman um Pferde.
b Von Goethes unerfüllter Liebe.
c Es ist ein Roman über eine Brieffreundschaft.
d Es handelt sich dabei um Goethes Autobiographie.
Frage 3:
Was ist „Sturm und Drang“?
a Ein in ganz Europa berühmtes Wettrennen zu Pferde.
b Eine literarische Epoche.
c Ein starkes Gewitter.
d Eine militärische Einheit.
Frage 4:
Wer waren die wichtigsten Vertreter der
Weimarer Klassik?
a Goethe.
b Goethe und Schiller.
c Schiller.
d Freunde von Goethe.
Frage 5:
Worum geht es im „Faust“?
a Im „Faust“ geht es um einen Schriftsteller, der
über den Teufel schreibt.
b Um einen Mann, der sich mit dem Teufel einlässt.
c Es ist ein lustiges Buch.
d Es handelt sich um den Lebenslauf eines Boxers.
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
//////////////////////////////////////////////////////////////
6/ Mein bester Freund/ Bạn thân
của tôi
Mein bester Freund Heute möchte ich von meinem besten Freund
erzählen. Zunächst zu seinem Äußeren. Er ist sehr groß und ragt mit seinen
1,94 Meter Körpergröße aus fast jeder Menschengruppe heraus. Dazu hat er sehr
große Füße, was bei einer solchen Größe ja auch nicht ungewöhnlich ist. Auch
seine Hände und Ohren erscheinen riesig. Seine Arme und Beine sind zwar lang,
aber kräftig, da er sehr gerne Sport treibt. Mein Freund ist Basketballer. Schon als
Kind war er immer größer als alle anderen Kinder in seiner Klasse. Er wurde deshalb
sehr oft verspottet und gehänselt und hatte kaum Selbstbewusstsein. Er wusste
nicht wohin mit seinen langen Armen und Beinen. Außer im Sportunterricht.
Hier war er oftmals Klassenbester. Wo die kleineren Klassenkameraden beim
Wettlauf noch schnauften und stöhnten, war er meistens schon im Ziel. Beim
Hochsprung oder Weitsprung war er absolute Spitze. Aber sein Lieblingssport war schon immer
Basketball. Ganz leicht und mit nur einem kleinen Sprung kann er den Korb
erreichen und zielsicher fast jeden Ball einwerfen. Seine Eltern erkannten,
dass ihm der Sport nicht nur Spaß machte, sondern auch die Möglichkeit gab,
Selbstvertrauen aufzubauen. Im Verein mit vielen anderen sehr großen Kindern
trainierte er nun viermal die Woche, ging auf eine Sportschule und studierte
im Anschluss. Niemand hänselt ihn nun mehr aufgrund
seines Aussehens. Mein Freund ist deswegen mein bester Freund, weil er
inzwischen als Basketballtrainer sehr viele andere Kinder davon überzeugt
hat, Sport im Verein zu treiben, dort Freunde zu finden und durch ihr Hobby
Spaß, Freude und Selbstvertrauen zu finden. Dafür bewundere ich ihn. |
Bạn thân của tôi Hôm nay tôi muốn kể về người bạn
thân nhất của mình. Đầu tiên về vẻ ngoại hình của cậu ấy. Anh ấy rất cao và
chiều cao cơ thể đến 1,94 mét, anh ấy luôn luôn vụt lên so với hầu hết mọi
nhóm người. Thêm nữa anh ta cũng có bàn chân rất lớn, cái đó cũng chẳng có gì
lạ với kích thước như vậy. Tay và tai của anh ấy cũng có vẻ rất lớn. Tay chân
dài, nhưng khỏe, vì anh ta rất thích tập thể thao. Bạn tôi là một cầu thủ bóng rổ. Ngay
khi còn nhỏ, anh đã luôn cao hơn bất kỳ đứa trẻ nào khác trong lớp. Do đó,
anh ấy rất hay bị chế giễu, trêu chọc và thiếu tự tin. Anh không biết phải
làm gì với đôi tay và đôi chân dài của mình. Ngoại trừ trong giờ giáo dục thể
chất. Ở đấy anh ấy thường giỏi nhất lớp. Nơi mà các bạn cùng lớp nhỏ hơn
trong suốt cuộc đua vẫn đang thở hổn hển và rên rỉ, thì cậu ấy gần như đã về
đích. Ở môn nhảy cao hay nhảy xa thì anh ấy đều hoàn toàn xuất sắc. Nhưng môn thể thao yêu thích của anh
ấy luôn là bóng rổ. Anh ta có thể chạm rổ rất dễ dàng chỉ với một bước nhảy
nhỏ và ném vào đích hầu hết mọi quả bóng một cách chính xác. Cha mẹ anh nhận
ra rằng anh không tập thể dục chỉ vì thích mà còn cho anh khả năng để xây
dựng lòng tự tin. Trong câu lạc bộ cũng có nhiều đứa trẻ rất lớn khác cùng
luyện tập với anh, bây giờ anh ấy tập luyện bốn lần một tuần, và đến trường
chuyên thể thao và học ở đó. Không ai trêu chọc anh ấy chỉ vì ngoại hình
của anh ấy nữa. Bạn tôi là người bạn tốt nhất của tôi bởi vì, là một huấn
luyện viên bóng rổ, anh ấy đã thuyết phục rất nhiều trẻ em khác chơi thể thao
trong các câu lạc bộ, kết bạn ở đó và tìm được bạn bè, niềm vui, thông qua sở
thích, tình bạn, niềm tự tin. Tôi ngưỡng mộ anh ấy vì điều đó. |
Verstehst du
den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Warum wird der Freund oft gehänselt und
verspottet?
a Weil er sehr klein ist.
b Weil er sehr dünn ist.
c Weil er dick ist.
d Weil er sehr groß ist.
Frage 2:
In welchem Fach war er in der Schule sehr
gut?
a Sport
b Kunst
c Mathematik
d Deutsch
Frage 3:
Was ist sein Lieblingssport?
a Laufen
b Weitsprung
c Hochsprung
Frage 4:
Welches Hobby hatte er als Kind?
a Malen
b Lesen
c Mit
Freunden spielen
Frage 5:
Welchen Beruf hat er heute?
a Lehrer
c Vater
Bitte beantworte alle
Fragen zum Text.
Du hast 3 von 5 Fragen beantwortet.
////////////////////////////////////////////////
7/ Ostern/ Lễ Phục sinh
Ostern Bei dem Osterfest geht es um die
Kreuzigung von Jesus Christus und um seine Auferstehung von den Toten. Es ist
ein religiöses Fest. Ostern ist ein Fest im Frühling, aber der genaue Termin
von Ostern richtet sich nach dem Mondkalender. Daher liegen die Ostertage von
Jahr zu Jahr an verschiedenen Wochenenden. Der erste Feiertag der Osterzeit ist der
Karfreitag. Dieser Tag ist kein fröhlicher Tag. Er ist ein Trauertag, weil er
an den Tod von Jesus Christus am Kreuz erinnern soll. Fröhliche
Musikveranstaltungen sind daher an diesem Tag verboten. Auf den Karfreitag folgen die Feiertage
Ostersonntag und Ostermontag. An ihnen freut man sich über die Auferstehung
von Jesus Christus aus seinem Grab. Die Wohnungen und Häuser werden zur
Osterzeit festlich mit Zweigen und Blumen dekoriert. Am Ostersonntag gehen
religiöse Familien in die Kirche. Danach folgt ein festliches Essen. Für die Kinder gibt es an diesem Tag
kleine Geschenke, Süßigkeiten und Ostereier. Das sind bemalte Hühnereier oder
Eier aus Schokolade. In der Nacht vor dem Ostersonntag füllen die Eltern
kleine Strohnester mit diesen Geschenken. Dann verstecken sie die Nester
heimlich in der Wohnung oder im Garten. Die Kinder müssen die versteckten
Ostereier am Ostersonntag suchen. Das ist ein riesiger Spaß für die ganze
Familie. Den Kinder wird bei dieser Gelegenheit erzählt, dass die Osternester
von einem Osterhasen versteckt wurden. Manche Familien nutzen die Osterzeit,
um zu verreisen, weil es in dieser Zeit Schulferien gibt. |
Phục Sinh Lễ
Phục sinh là nói về sự đóng đinh của Chúa Giê-su Christ và sự phục sinh của
ngài từ cõi chết. Đó là một lễ hội tôn giáo. Lễ Phục sinh là lễ hội vào mùa
xuân, nhưng ngày chính xác của Lễ Phục sinh được dựa theo Lịch mặt trăng. Do
đó, những ngày lễ Phục sinh tính theo những ngày cuối tuần khác nhau giữa các
năm. Ngày
lễ đầu tiên của Lễ Phục sinh là Thứ Sáu Tuần Thánh. Trong Ngày này không phải
là một ngày vui. Vì đó là một ngày để buồn, vì nó được cho là để tưởng nhớ
cái chết của Chúa Giê-xu Christ trên thập tự giá. Các sự kiện âm nhạc vui vẻ
do đó bị cấm vào ngày này. Theo
sau Thứ Sáu Tuần Thánh là Chủ Nhật Phục Sinh và Thứ Hai Phục Sinh. Nó làm cho
mọi người vui mừng về sự phục sinh của Chúa Giê Su Ky Tô từ mộ của mình. Các
căn hộ và nhà ở được trang trí với cành và hoa vào lễ Phục sinh. Trong buổi
Chủ nhật Phục sinh Các gia đình có tôn giáo đi lễ nhà thờ. Tiếp theo là một
bữa ăn vui vẻ. Vào
những ngày này sẽ có những món quà
nhỏ, bánh kẹo và trứng Phục sinh cho trẻ em. Đây là những quả trứng gà vẽ
hoặc trứng làm từ sô cô la. Vào đêm trước Chủ nhật Phục sinh, cha mẹ lấp đầy
những chiếc tổ rơm nhỏ bằng những món quà này. Sau đó, chúng bí mật giấu
những tổ rơm này trong căn hộ hoặc ngoài vườn. Những đứa trẻ phải tìm kiếm
những quả trứng Phục sinh bị giấu trong ngày Chủ nhật Phục sinh. Đó là niềm
vui lớn cho cả gia đình. Vào dịp này, những đứa trẻ được kể rằng các tổ rơm
của lễ Phục sinh được giấu bởi một chú thỏ Phục sinh. Một số gia đình sử dụng
dịp Lễ Phục sinh để đi du lịch, vì có các kỳ nghỉ của các trường học. |
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Beim Osterfest geht es um welches Ereignis?
a Die Auferstehung von den Toten.
b Der Weitwurf von Ostereiern.
c Die Heirat zwischen zwei Osterhasen.
d Der Bau eines Holzkreuzes.
Frage 2:
Womit schmückt man sich die Wohnung zur
Osterzeit?
a Mit Vögeln und Nestern.
b Mit Engeln und Sternen.
c Mit Kreisen und Kreuzen.
d Mit Zweigen und Blumen.
Frage 3:
Nach welchem Kalender richten sich die
Ostertage?
a Nach dem Kalender der Mayas.
b Nach dem Mondkalender.
c Nach dem Sonnenkalender.
d Nach dem Sternenkalender.
Frage 4:
Was bekommen die Kinder beim Osterfest?
a Osternudeln
b Osterhasen
c Ostereier
d Osterkekse
Frage 5:
Welches Tier versteckt die Ostereier
(angeblich) für die Kinder?
a Der Osterhahn
b Der Ostermann
c Das Osterhuhn
d Der Osterhase
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
Du hast 0 von 5 Fragen
beantwortet.
[1] Berlin: phiên âm Hán Việt là Bá Linh, hay Bách
Linh. Nay chúng ta thống nhất là Berlin. Chỉ chú thích để người đọc hiểu thêm
cách đọc cũ
[2] Berlin:
phiên âm Hán Việt là Bá Linh, hay Bách Linh. Nay chúng ta thống nhất là Berlin.
Chỉ chú thích để người đọc hiểu thêm cách đọc cũ
[3] Mu-ních hay München, là hai cách gọi theo phiên
âm khác nhau của một thành phố thủ phủ bang Bayern – Một bang lớn ở miền Nam nước
Đức. Bang Bayern, hay cũng còn gọi là Bang Ba-va-ria theo phiên âm.
[4] Hessen là một bang của CHLB Đức,
thành phố lớn nhất của Bang này là Frankfurt am Main
[5] Dưa chua của Đức cũng là những
loại rau củ để lên men chua, như dưa muối của Việt Nam, nhưng hương vị chua rất
đặc trưng của loại rau lên men, không hoàn toàn giống Dưa muối của Việt Nam.
[6] Elb-Philharmonie: tên gọi của
nhà hát Giao hưởng lớn nhất ở Hamburg, Đức quốc. được xây dựng từ những tổ hợp
nhà kho bằng gạch cổ kính..
[7] Nord See- dịch là biển Bắc hay
gọi là Bắc Hải. Nhưng ở Đức quốc cũng có hãng đồ ăn biển nổi tiếng mang tên
Nordsee với Logo hình con Cá cắt đôi màu đỏ và Khẩu hiệu: Wir sind Fisch/ Chúng
tôi là cá
[8] Được dịch từ tiếng
Anh-Reeperbahn là một khu phố và khu giải trí thuộc
quận St. Pauli của Hamburg, một trong hai trung tâm của cuộc sống về đêm của
Hamburg và cũng là khu đèn đỏ lớn của thành phố. Trong tiếng Đức, nó còn có biệt
danh là die sündigste Meile và Kiez. Lễ hội Reeperbahn là một trong những lễ hội
câu lạc bộ lớn nhất.
[9] Tiểu thuyết thư tín: Căn cứ theo Từ điển Wikipedia giải thích về tác phẩm này, thì Tiểu thuyết thư tín là loại tiểu thuyết viết theo lối Viết Thư, thông qua các Thư Từ của các nhân vật. https://vi.wikipedia.org/wiki/N%E1%BB%97i_%C4%91au_c%E1%BB%A7a_ch%C3%A0ng_Werther
[10] Bão táp và Xung kích: là danh từ chỉ trào lưu Nghệ thuật mạnh mẽ của Thời kỳ Khai sáng, nổi bật nhất ở Đức và cả Châu Âu suốt thế kỷ thứ 18. https://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%A3o_t%C3%A1p_v%C3%A0_xung_k%C3%ADch
[11] https://en.wikipedia.org/wiki/Weimar_Classicism
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét