Texte auf Deutsch für Anfänger/Các bài luyện đọc-hiểu tiếng Đức A2/ Song ngữ
Nguồn trang: https://lingua.com/de/deutsch/lesen/
Phần A2 có 23 bài đọc, chúng tôi xin tổng hợp đăng lên làm nhiều lần.
Mầu đỏ đánh dấu động từ phải học thuộc
Bôi vàng đánh dấu vốn từ mới phải học thuộc
Sau khi đọc hiểu; Các bạn nên đọc lại thật to cả bài nhiều lần để tăng cường khẩu âm cho nhuần nhuyễn.
nguồn IT
11/Einkauf im Supermarkt/ Mua sắm trong siêu thị
Einkauf im Supermarkt
Ich gehe mit meinem Bruder in den Supermarkt. Damit wir nichts vergessen,
haben wir alles aufgeschrieben. wir brauchen zwanzig verschiedene Sachen.
In den Einkaufswagen stellen wir eine Kiste Mineralwasser. In der Kiste
sind zwölf Flaschen. Eine große Packung Nudeln, zwei Kilo Zucker und drei
Kilo Mehl brauchen wir auch.
Es kommen vier Erwachsene und zwei Kinder zu Besuch. Dann sind wir zehn
Personen beim Essen. Wir müssen viel einkaufen und viel kochen. Alle essen
gerne Kartoffeln. Wir brauchen vier Kilogramm davon. Sechs Flaschen Bier
brauchen wir auch. Weil Besuch kommt, kaufen wir Saft für die Kinder. Fünf
Packungen Apfelsaft sind im Angebot und kosten nur vier Euro. Es gibt
Würstchen. Davon kaufen wir achtzehn Stück. Wir brauchen auch Obst. In einer
Tüte sind sieben kleine Äpfel verpackt. Die Äpfel wiegen zwei Kilo. Wir
backen daheim Apfelkuchen. Daraus werden 25 Portionen. Die Gäste kommen um
acht Uhr. Da muss das Essen fertig sein. Wir feiern Geburtstag. Mutter ist 38
Jahre alt, Großmutter wird 65 Jahre.
Der Einkauf kostet nicht ganz 60 Euro. An der Kasse bezahlen wir mit
einem 100 Euro-Schein. Die Kassierin gibt zwei 20 Euro-Scheine und einige
Münzen zurück.
|
Mua
sắm trong siêu thị
Tôi
đi siêu thị với anh trai. Và chúng tôi không được quên những gì đã ghi ra giấy,
chúng tôi đã viết tất cả mọi thứ ra. Chúng tôi cần khoảng hai mươi thứ khác
nhau.
Trong
xe đẩy chúng tôi nhặt một kit nước. Một kít có mười hai chai. Một gói mì ống
lớn, hai cân đường và ba cân bột mì là những thứ chúng tôi cũng cần.
Chúng
tôi có khách đến thăm, gồm Bốn người lớn và hai đứa trẻ. Sau đó chúng tôi tất
cả mười người sẽ ăn chung. Chúng tôi
phải mua nhiều và nấu ăn nhiều. Mọi
người đều thích ăn khoai tây. Chúng tôi cần bốn cân khoai tây. Chúng tôi cũng
cần sáu chai bia. Bởi vì khách đến có trẻ con, nên chúng tôi mua nước trái
cây cho chúng. Năm gói nước táo đang giảm giá và chỉ có 4 euro. Có cả xúc
xích. Chúng tôi mua mười tám cái. Chúng tôi cũng cần hoa quả nữa. Mỗi túi
đóng sẵn 7 quả táo nhỏ. Mỗi quả 2 cân. Chúng tôi nướng bánh táo. Làm thành 25
suất. Khách đến lúc 8 giờ. Các đồ ăn phải hoàn tất. Chúng tôi tổ chức sinh nhật.
Cho Mẹ 38 tuổi, và bà ngoại 65 tuổi.
Mua đồ không đến 60 euro. Tại quầy thanh toán,
chúng tôi thanh toán bằng một tờ 100 euro. Nhân viên thu ngân trả lại hai tờ
20 euro và một vài đồng xu.
|
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Wieviele
Kinder kommen zu Besuch?
a 4
b 5
c 3
d 2
Frage 2:
Wieviele
Packungen Saft sind im Angebot?
a 3
b 7
c 5
d 12
Frage 3:
Wie alt ist
die Mutter?
a 27
b 38
c 65
d 32
Frage 4:
Wieviele
Würstel werden gekauft?
a 4
b 15
c 10
d 18
Frage 5:
Mit welchem
Euro-Schein wird bezahlt?
a 100 €
b 20 €
c 60 €
d 10 €
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
12/ Tagesablauf/ Một ngày trôi
qua
Tagesablauf
Anna steht
am Samstag um 8.00 Uhr auf. Sie duscht sich
und putzt ihre Zähne. Zum Frühstück isst
sie ein Butterbrot
und trinkt Kaffee. Dann geht Anna einkaufen.
Sie kauft Tomaten, Nudeln, Bananen, Milch und
Orangensaft. Um 10.00 Uhr geht Anna mit ihrem Hund im Park spazieren.
Mittags kocht
Anna Nudeln mit Tomatensoße. Zum Mittagessen trinkt sie Orangensaft.
Nachmittags trifft
sich Anna mit ihren Freundinnen Maria und Monika. Sie gehen in der Stadt spazieren
und trinken Tee in einem Café. Dann geht
Anna nach Hause und liest ein Buch.
Am Abend isst sie ein Käsebrot und
trinkt ein Glas Milch. Sie sieht sich im
Fernsehen einen Film an. Um 22.00 Uhr ist Anna müde. Sie geht ins Bett und schläft sofort ein.
|
Một ngày trôi qua (của
Anna)
Anna thường thức dậy lúc 8 giờ sáng sáng vàothứ bảy. Cô đi tắm và đánh răng. Cô ăn sáng với bánh mỳ bơ và uống cà phê. Sau đó Anna đi
mua sắm. Cô mua
cà chua, mì ống, chuối, sữa và nước cam. Lúc 10:00, Anna với chú chó của mình
đi dạo trong công viên.
Vào bữa trưa Anna nấu mì ống với sốt cà chua. Trong
bữa trưa, cô uống nước cam.
Vào
buổi chiều, Anna gặp gỡ bạn của cô là Maria và
Monika. Họ đi vào thành phố dạo quanh và uống trà
trong một quán cà phê. Sau đó Anna về
nhà và đọc một cuốn sách.
Vào buổi tối, cô ăn bánh mì với phô
mai và uống một ly sữa. Cô xem một bộ phim
trên TV. Lúc 10 giờ tối, Anna đã mệt. Cô lên
giường và ngủ ngay lập tức.
|
Verstehst du den Text?
Dann
beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Wann steht
Anna am Samstag auf?
a um 12 Uhr mittags
b um 10 Uhr abends
c um 10 Uhr morgens
d um 8 Uhr morgens
Frage 2:
Was kauft
Anna ein?
a Paprika, Nudeln, Bananen, Milch, Apfelsaft
b Nudeln, Reis, Äpfel, Milch, Tomatensaft
c Tomaten, Kartoffeln, Bananen, Milch, Orangensaft
d Tomaten, Nudeln, Bananen, Milch, Orangensaft
Frage 3:
Was macht
Anna um 10.00 Uhr?
a Sie geht mit dem Hund spazieren.
b Sie liest ein Buch.
c Sie kocht das Mittagessen.
d Sie geht einkaufen.
Frage 4:
Wo geht Anna
mit ihren Freundinnen spazieren?
a Zu Hause
b Im Park
c Im Café
d In der Stadt
Frage 5:
Was trinkt
Anna zum Abendessen?
a Tee
b Orangensaft
c Ein Glas Milch
d Ein Käsebrot
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
13/Feste
und Feiertage in Deutschland
Ngày lễ và Các ngày nghỉ ở Đức
Feste und Feiertage in Deutschland
In Deutschland werden viele Feste und Feiertage gefeiert.
Das erste wichtige Fest im Jahr ist der Karneval. In dieser Zeit gehen die Menschen mit lustigen Kostümen auf
die Straße. In Süddeutschland nennt man dieses Fest Fasching oder Fastnacht.
Das nächste wichtige Fest ist das Osterfest. Bei ihm wird
an die Kreuzigung
von Christus und
an seine Auferstehung
gedacht.
Zu Ostern gibt es
für Kinder Ostereier
und Süßigkeiten.
Der 1. Mai ist ein Feiertag für die
Rechte der Arbeiter. An diesem Tag demonstrieren
die Gewerkschaften.
Am zweiten Sonntag im Mai wird der Muttertag gefeiert. Es
ist ein Ehrentag
für die Mütter. An diesem Tag bekommen sie Geschenke von den Kindern und werden verwöhnt.
Der Tag der Deutschen Einheit ist der Nationalfeiertag von
Deutschland. Er wird am 3. Oktober begangen. Es wird an die Wiedervereinigung von
Deutschland im Jahr 1990 gedacht.
Die Adventszeit feiert man an den vier Sonntagen vor
Weihnachten. Bei
den Familien gibt es einen Adventskranz
mit vier Kerzen.
Der Nikolaustag
ist am 6. Dezember. In der Nacht zuvor kommt der Heilige Nikolaus zu den Kindern, um ihnen
Süßigkeiten in die Schuhe zu stecken. Es folgt das Weihnachtsfest, das zu Ehren der Geburt von
Jesus Christus stattfindet. Es wird vom
24. bis zum 26. Dezember mit Geschenken und einem Weihnachtsbaum gefeiert.
Kurz darauf folgt Silvester am 31.
Dezember. Das neue Jahr wird an diesem Tag um Mitternacht mit einem Feuerwerk begrüßt.
Der nächste Tag heißt Neujahr
und ist auch ein Feiertag.
|
Ngày lễ và Các ngày nghỉ
ở Đức
ở Đức có rất nhiều ngày lễ và ngày nghỉ lễ được tổ chức. Lễ
hội quan trọng đầu tiên trong năm là lễ hội Canaval. Trong thời gian này, mọi người với những
bộ trang phục ngộ nghĩnh
đi trên đường phố. Ở miền nam nước Đức lễ hội này được còn được gọi là Fasching hoặc là Fastnacht.
Lễ hội quan trọng tiếp
theo là lễ Phục sinh.
Là ngày kỷ niệm sự đóng
đinh Chúa Jesus
và sự phục sinh của
Chúa. Vào lễ Phục sinh
sẽ có quà là trứng Phục
sinh và bánh kẹo
ngọt cho trẻ em.
Ngày 1 tháng 5 cũng là
một ngày nghỉ lễ gọi là Quyền lợi cho người lao động. Vào ngày này các Hội công đoàn thường diễu
hành biểu dương.
Và ngày Chúa nhật thứ 2
của tháng 5, là ngày của
Mẹ / Muttertag.
Đó là một ngày vinh dự cho các bà mẹ. Vào ngày này họ nhận được quà từ các con và được nhiều
ưu tiên.
Ngày thống nhất nước Đức là
ngày Quốc khánh của
Đức. Nó được tooe chức vào ngày 3 tháng 10. Người ta kỷ niệm về sự thống nhất nước Đức
năm vào năm1990.
Các ngày Mùa Vọng được tổ chức
vào bốn ngày Chủ nhật trước Lễ Giáng sinh. Các gia đình sẽ có một vòng hoa Giáng sinh với
bốn ngọn nến. Ngày thánh
Nicholas là ngày 6 tháng 12. Vào Đêm hôm trước đó, Thánh Nicholas sẽ đến
nhà để đặt kẹo vào giày cho trẻ nhỏ. Sau đó là Giáng sinh, là để tôn vinh sự ra đời của
Chúa Giêsu Kitô. Nó sẽ được tổ chức từ ngày 24 đến 26 tháng 12 với những món
quà và một cây thông
Giáng sinh.
Tiếp ngay sau đó là Lễ
đêm giao thừa diễn ra vào ngày 31/12. Năm mới được chào đón bằng pháo hoa vào lúc nửa đêm. Ngày tiếp theo
được gọi là Năm Mới
và cũng là một ngày Nghỉ lễ.
|
Verstehst du den Text?
Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Wohin gehen
die Menschen beim Karneval?
a in den Keller
b in die Kirche
c auf die Straße
d in den Wald
Frage 2:
Wer
demonstriert am 1. Mai?
a Christen
b Mütter und Frauen
c Kinder
d Gewerkschaften (Arbeiter)
Frage 3:
Was für ein
Feiertag ist der Tag der Deutschen Einheit?
a Der Nationalfeiertag.
b Der Muttertag.
c Ein kirchlicher Feiertag.
d Der Tag der Arbeit.
Frage 4:
Wie viele
Kerzen hat ein Adventskranz?
a vier Kerzen
b vierundzwanzig Kerzen
c eine Kerze
d dreißig Kerzen
Frage 5:
Auf was für
eine Person geht der Nikolaustag zurück?
a Auf einen Heiligen.
b Auf einen König.
c Auf den Sohn Gottes.
d Auf einen Papst.
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
-----------------------------------------------------
14/Tom
unterwegs/
Tom đang trên đường
Tom unterwegs
Im letzten Jahr ist Tom gemeinsam mit seinem Freund Michel in den Urlaub
gefahren. Lange hatten die beiden überlegt, wo es hin gehen soll.
Schlussendlich habe sie sich auf Italien geeinigt, denn die Schweiz war
ihnen zu nah und in Frankreich waren sie beide schon gewesen. Außerdem gibt
es in Italien viel leckeres Essen, vor allem Michels Leibgericht Pizza.
Die beiden Freunde entschieden sich dafür, mit dem Flugzeug nach Venedig
zu fliegen.
Als sie dort ankamen, waren sie von der Schönheit der Stadt fasziniert,
die Straßen waren aus Wasser und die Autos waren kleine Boote. So etwas hatte
Tom noch nie gesehen. Michel hatte kaum Augen für die Flüsse, die die Stadt
durchziehen, sondern konnte von den vielen Pizzerien gar nicht genug
bekommen. Er schlemmte zwei ganze Wochen lang.
Tom und Michel hatten einen tollen Urlaub und besuchten viele berühmte
Plätze, am besten gefiel beiden aber der berühmte Markusdom.
|
Tom đang trên đường
Năm ngoái Tom đi nghỉ cùng với người
bạn của anh là Michel. Cả hai từ lâu đã cân nhắc, nên đến những nơi nào.
Cuối cùng, họ đã đồng ý đến Ý đại lợi
là phù hợp, vì nếu đi Thụy Sĩ thì quá
gần với họ còn đi Pháp thì cả hai đều đã biết rồi. Ngoài ra Ý đại lợi còn có
rất nhiều món ăn ngon, và đặc biệt là pizza món yêu thích của Michel.
Hai người bạn quyết định đến Venice bằng
máy bay.
Khi đến đó, họ bị cuốn hút bởi vẻ đẹp
của thành phố, các tuyến phố được kết cấu bằng những con sông và ô tô thì là
những chiếc thuyền nhỏ. Tom chưa bao giờ thấy điều này. Còn Michel hầu như
không để mắt đến những con sông chảy qua thành phố, nhưng số lượng bánh pizza
với anh ấy không bao giờ là đủ. Anh ta ăn uống suốt hai tuần.
Tom và Michel đã có một kỳ nghỉ tuyệt
vời và đã đi thăm nhiều địa điểm nổi tiếng, nhưng cả hai thích nhất là Nhà thờ
Thánh Mark nổi tiếng.
|
Verstehst du den Text?
Dann
beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Warum sind
Tom und Michel nicht nach Frankreich gefahren?
a das Essen dort ist nicht gut
b sie waren beide schon einmal dort gewesen
c sie mögen Frankreich nicht
d es war ihnen zu nah
Frage 2:
Was ist
Michels Lieblingsessen?
a Schnitzel mit Pommes
b Nudeln
c Pizza
d Französisches Essen
Frage 3:
Sind die
Straßen in Venedig anders als in Deutschland?
a Ja, sie sind aus Wasser
b Ja, sie sind ganz eng und auf ihnen dürfen keine
Autos fahren
c Nein, sie sind genauso
d Es gibt dort nur kleine Autos
Frage 4:
Was mochte
Michel im Urlaub am liebsten?
a Die Pizzerien
b Den Flug nach Venedig
c Die Flüsse in der Stadt
d Das
Hotel
Frage 5:
Was haben
Tom und Michel in Venedig besucht?
a Boote
b berühmte Plätze
c das Parlament
d ein Museum
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
----------------------------------------------
15/Im
Restaurant/ Trong nhà hàng
Im Restaurant
Kellner: Guten Abend, haben Sie
reserviert?
Gast: Ja, einen Tisch für zwei auf den Namen
Müller.
Kellner: Bitte folgen Sie mir, ich bringe Sie zu
Ihrem Tisch.
Gast: Vielen Dank.
Kellner: Darf ich
Ihnen schon Getränke bringen?
Gast: Die Speisekarte bitte zuerst.
Kellner: Sehr gern.
Gast: Wir bestellen eine Flasche
Weißwein und einen Liter Wasser bitte.
Kellner: Zum Essen haben Sie schon gewählt?
Gast: Ja, wir bekommen als Vorspeise
zwei Mal die Suppe. Ist das Gemüsesuppe?
Kellner: Ja, Gemüsesuppe mit
Karotten.
Gast: Sehr gut. Und anschließend als
Hauptspeise nehmen wir ein Mal die Nudeln, ein Mal, eine Pizza und einen
Salat.
Kellner: Sehr gern. Möchten Sie
Kartoffelsalat oder grünen Salat?
Gast: Gern grünen Salat.
Kellner: Ist alles in Ordnung?
Gast: Die Suppe ist köstlich, aber leider kalt.
Kellner: Entschuldigen Sie vielmals,
ich bringe Ihnen sofort eine neue.
Gast: Ja bitte.
Kellner: Sind Sie zufrieden? Wie sind
die Nudeln? Schmeckt die Pizza?
Gast: Ja, wunderbar. Allerdings haben Sie
den grünen Salat vergessen.
Kellner: Das tut mir furchtbar leid.
Kommt sofort.
Gast: Wir hätten gern Nachtisch.
Bringen Sie uns nochmals die Speisekarte bitte?
Kellner: Sehr gern, als Entschuldigung für die
kalte Suppe und den vergessenen Salat laden wir Sie dazu gern ein.
Gast: Ja, wunderbar. Wir hätten gern
ein Tiramisu und einen Schokoladenkuchen.
Kellner: Sehr gern.
Gast: Wir möchten gern bezahlen.
Kellner: Gern, bar oder mit Karte?
Gast: Bar. Und bitte eine Rechnung.
Kellner: Selbstverständlich. Kommt sofort.
|
Trong nhà hàng
Người phục vụ: Chào buổi tối, ngài có
đặt trước không ạ?
Khách: Vâng, một bàn cho hai người tên là Müller.
Người phục vụ: Hãy đi theo tôi, tôi sẽ
đưa ngài đến bàn của ngài.
Khách: Cảm ơn rất nhiều.
Người phục vụ: Tôi có thể mang đồ uống cho ngài
không?
Khách: Đầu tiên cho xin Thực đơn nhé.
Người phục vụ: Rất vui lòng.
Khách: Chúng tôi muốn đặt một chai rượu
vang trắng và một chai nước 1 lít.
Người phục vụ: Còn về đồ ăn ngài đã chọn chưa
ạ?
Khách: Vâng, chúng tôi muốn khai vị với
hai bát xúp. Có súp rau không?
Người phục vụ: Vâng, súp rau với cà rốt.
Khách: Tuyệt. Và sau đó là món chính
chúng tôi lấy 1suất mì, một suất pizza
và 1 suất salad.
Người phục vụ: Rất vui lòng. Bạn muốn
salad khoai tây hoặc salad xanh?
Khách:
Tôi thích salad xanh.
Người
phục vụ: Tất cả đã ổn chứ
ạ?
Khách:
Súp rất ngon, nhưng hơi nguội.
Người
phục vụ: Xin lỗi, tôi sẽ mang đến cho ngài một cái mới ngay lập tức.
Khách:
vâng, làm ơn.
Người
phục vụ: Ngài có hài lòng không? Mì thế nào? Pizza có ngon không?
Khách:
Vâng, tuyệt vời. Tuy
nhiên, bạn đã quên món salad xanh.
Người
phục vụ: Tôi rất xin lỗi. Nó sẽ được mang đến ngay lập tức.
Khách:
Chúng tôi muốn món tráng miệng. Vui lòng mang lại cho chúng tôi thực đơn?
Người
phục vụ: Chúng tôi muốn Thay
cho sự tạ lỗi về món súp nguội và món salad bị quên. Chúng tôi muốn được
mời ngài gì đó.
Khách:
Vâng, thế thì tuyệt vời. Chúng tôi muốn một Kem tiramisu và một kem sô cô la.
Người
phục vụ: Rất vui lòng.
Khách:
Chúng tôi muốn thanh
toán.
Người
phục vụ: Rất vui lòng, ngài
muốn trả tiền mặt hay bằng thẻ?
Khách:
Tiền mặt. Và xin cho một hóa đơn nhé.
Người
phục vụ: Tất nhiên rồi. Nó
sẽ đến ngay lập tức.
|
Verstehst du den Text?
Dann
beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Welche
Speisen bestellen die Gäste?
a Rindfleisch mit Leberknödeln
b Nudeln, Pizza und Salat
c Gemüseauflauf mit Salat
d Schnitzel mit Salat und Kotelett mit Gemüse
Frage 2:
Was hat der
Kellner vergessen?
a Den grünen Salat
b Den Nachtisch
c Den Weißwein
d Die Speisekarte
Frage 3:
Welche
Nachspeisen bestellen die Gäste?
a Schokoladeneis und Kuchen
b Schokoladencreme und Tiramisu
c Eis und Schokoladenkuchen
d Schokoladenkuchen und Tiramisu
Frage 4:
Was ist
nicht in Ordnung bei den Speisen?
a Das Kotelett ist zäh.
b Die Suppe ist kalt.
c Der bestellte Salat ist der falsche.
d Das Schnitzel ist kalt.
Frage 5:
Wie bezahlt
der Gast?
a Gegen Rechnung.
b Mit einem Scheck.
c In bar.
d Mit Kreditkarte.
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét