Thứ Hai, 25 tháng 5, 2020

Texte auf Deutsch für Anfänger/Các bài luyện đọc-hiểu tiếng Đức A2/ Song ngữ 10-15



Texte auf Deutsch für Anfänger/Các bài luyện đọc-hiểu tiếng Đức A2/ Song ngữ



Phần A2 có 23 bài đọc, chúng tôi xin tổng hợp đăng lên làm nhiều lần.
Mầu đỏ đánh dấu động từ phải học thuộc
Bôi vàng đánh dấu vốn từ mới phải học thuộc


Sau khi đọc hiểu; Các bạn nên đọc lại thật to cả bài nhiều lần để tăng cường khẩu âm cho nhuần nhuyễn.
nguồn IT



11/Einkauf im Supermarkt/ Mua sắm trong siêu thị

Einkauf im Supermarkt

Ich gehe mit meinem Bruder in den Supermarkt. Damit wir nichts vergessen, haben wir alles aufgeschrieben. wir brauchen zwanzig verschiedene Sachen.
In den Einkaufswagen stellen wir eine Kiste Mineralwasser. In der Kiste sind zwölf Flaschen. Eine große Packung Nudeln, zwei Kilo Zucker und drei Kilo Mehl brauchen wir auch.
Es kommen vier Erwachsene und zwei Kinder zu Besuch. Dann sind wir zehn Personen beim Essen. Wir müssen viel einkaufen und viel kochen. Alle essen gerne Kartoffeln. Wir brauchen vier Kilogramm davon. Sechs Flaschen Bier brauchen wir auch. Weil Besuch kommt, kaufen wir Saft für die Kinder. Fünf Packungen Apfelsaft sind im Angebot und kosten nur vier Euro. Es gibt Würstchen. Davon kaufen wir achtzehn Stück. Wir brauchen auch Obst. In einer Tüte sind sieben kleine Äpfel verpackt. Die Äpfel wiegen zwei Kilo. Wir backen daheim Apfelkuchen. Daraus werden 25 Portionen. Die Gäste kommen um acht Uhr. Da muss das Essen fertig sein. Wir feiern Geburtstag. Mutter ist 38 Jahre alt, Großmutter wird 65 Jahre.
Der Einkauf kostet nicht ganz 60 Euro. An der Kasse bezahlen wir mit einem 100 Euro-Schein. Die Kassierin gibt zwei 20 Euro-Scheine und einige Münzen zurück.

Mua sắm trong siêu thị
Tôi đi siêu thị với anh trai. Và chúng tôi không được quên những gì đã ghi ra giấy, chúng tôi đã viết tất cả mọi thứ ra. Chúng tôi cần khoảng hai mươi thứ khác nhau.
Trong xe đẩy chúng tôi nhặt một kit nước. Một kít có mười hai chai. Một gói mì ống lớn, hai cân đường và ba cân bột mì là những thứ chúng tôi cũng cần.

Chúng tôi có khách đến thăm, gồm Bốn người lớn và hai đứa trẻ. Sau đó chúng tôi tất cả mười người sẽ  ăn chung. Chúng tôi phải mua nhiều và nấu ăn nhiều. Mọi người đều thích ăn khoai tây. Chúng tôi cần bốn cân khoai tây. Chúng tôi cũng cần sáu chai bia. Bởi vì khách đến có trẻ con, nên chúng tôi mua nước trái cây cho chúng. Năm gói nước táo đang giảm giá và chỉ có 4 euro. Có cả xúc xích. Chúng tôi mua mười tám cái. Chúng tôi cũng cần hoa quả nữa. Mỗi túi đóng sẵn 7 quả táo nhỏ. Mỗi quả 2 cân. Chúng tôi nướng bánh táo. Làm thành 25 suất. Khách đến lúc 8 giờ. Các đồ ăn phải hoàn tất. Chúng tôi tổ chức sinh nhật. Cho Mẹ 38 tuổi, và bà ngoại 65 tuổi.
Mua đồ không đến 60 euro. Tại quầy thanh toán, chúng tôi thanh toán bằng một tờ 100 euro. Nhân viên thu ngân trả lại hai tờ 20 euro và một vài đồng xu.

Verstehst du den Text?

Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Wieviele Kinder kommen zu Besuch?
a 4
b 5
c 3
d 2
Frage 2:
Wieviele Packungen Saft sind im Angebot?
a 3
b 7
c 5
d 12
Frage 3:
Wie alt ist die Mutter?
a 27
b 38
c 65
d 32
Frage 4:
Wieviele Würstel werden gekauft?
a 4
b 15
c 10
d 18
Frage 5:
Mit welchem Euro-Schein wird bezahlt?
a 100 €
b 20 €
c 60 €
d 10 €
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.



12/ Tagesablauf/ Một ngày trôi qua


Tagesablauf
Anna steht am Samstag um 8.00 Uhr auf. Sie duscht sich und putzt ihre Zähne. Zum Frühstück isst sie ein Butterbrot und trinkt Kaffee. Dann geht Anna einkaufen. Sie kauft Tomaten, Nudeln, Bananen, Milch und Orangensaft. Um 10.00 Uhr geht Anna mit ihrem Hund im Park spazieren.

Mittags kocht Anna Nudeln mit Tomatensoße. Zum Mittagessen trinkt sie Orangensaft.

Nachmittags trifft sich Anna mit ihren Freundinnen Maria und Monika. Sie gehen in der Stadt spazieren und trinken Tee in einem Café. Dann geht Anna nach Hause und liest ein Buch.

Am Abend isst sie ein Käsebrot und trinkt ein Glas Milch. Sie sieht sich im Fernsehen einen Film an. Um 22.00 Uhr ist Anna müde. Sie geht ins Bett und schläft sofort ein.
Một ngày trôi qua (của Anna)
Anna thường thức dậy lúc 8 giờ sáng sáng vàothứ bảy. Cô đi tắmđánh răng. Cô ăn sáng với bánh mỳ bơuống cà phê. Sau đó Anna đi mua sắm. Cô mua cà chua, mì ống, chuối, sữa và nước cam. Lúc 10:00, Anna với chú chó của mình đi dạo trong công viên.

Vào bữa trưa Anna nấu mì ống với sốt cà chua. Trong bữa trưa, cô uống nước cam.

Vào buổi chiều, Anna gặp gỡ bạn của cô là Maria và Monika. Họ đi vào thành phố dạo quanhuống trà trong một quán cà phê. Sau đó Anna về nhà và đọc một cuốn sách.

Vào buổi tối, cô ăn bánh mì với phô mai và uống một ly sữa. Cô xem một bộ phim trên TV. Lúc 10 giờ tối, Anna đã mệt. Cô lên giường và ngủ ngay lập tức.

Verstehst du den Text?

Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Wann steht Anna am Samstag auf?
a um 12 Uhr mittags
b um 10 Uhr abends
c um 10 Uhr morgens
d um 8 Uhr morgens
Frage 2:
Was kauft Anna ein?
a Paprika, Nudeln, Bananen, Milch, Apfelsaft
b Nudeln, Reis, Äpfel, Milch, Tomatensaft
c Tomaten, Kartoffeln, Bananen, Milch, Orangensaft
d Tomaten, Nudeln, Bananen, Milch, Orangensaft
Frage 3:
Was macht Anna um 10.00 Uhr?
a Sie geht mit dem Hund spazieren.
b Sie liest ein Buch.
c Sie kocht das Mittagessen.
d Sie geht einkaufen.
Frage 4:
Wo geht Anna mit ihren Freundinnen spazieren?
a Zu Hause
b Im Park
c Im Café
d In der Stadt
Frage 5:
Was trinkt Anna zum Abendessen?
a Tee
b Orangensaft
c Ein Glas Milch
d Ein Käsebrot
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.




13/Feste und Feiertage in Deutschland 
Ngày lễ và Các ngày nghỉ  ở Đức


Feste und Feiertage in Deutschland
In Deutschland werden viele Feste und Feiertage gefeiert. Das erste wichtige Fest im Jahr ist der Karneval. In dieser Zeit gehen die Menschen mit lustigen Kostümen auf die Straße. In Süddeutschland nennt man dieses Fest Fasching oder Fastnacht.

Das nächste wichtige Fest ist das Osterfest. Bei ihm wird an die Kreuzigung von Christus und an seine Auferstehung gedacht. Zu Ostern gibt es für Kinder Ostereier und Süßigkeiten.

Der 1. Mai ist ein Feiertag für die Rechte der Arbeiter. An diesem Tag demonstrieren die Gewerkschaften.

Am zweiten Sonntag im Mai wird der Muttertag gefeiert. Es ist ein Ehrentag für die Mütter. An diesem Tag bekommen sie Geschenke von den Kindern und werden verwöhnt.


Der Tag der Deutschen Einheit ist der Nationalfeiertag von Deutschland. Er wird am 3. Oktober begangen. Es wird an die Wiedervereinigung von Deutschland im Jahr 1990 gedacht.

Die Adventszeit feiert man an den vier Sonntagen vor Weihnachten. Bei den Familien gibt es einen Adventskranz mit vier Kerzen. Der Nikolaustag ist am 6. Dezember. In der Nacht zuvor kommt der Heilige Nikolaus zu den Kindern, um ihnen Süßigkeiten in die Schuhe zu stecken. Es folgt das Weihnachtsfest, das zu Ehren der Geburt von Jesus Christus stattfindet. Es wird vom 24. bis zum 26. Dezember mit Geschenken und einem Weihnachtsbaum gefeiert.

Kurz darauf folgt Silvester am 31. Dezember. Das neue Jahr wird an diesem Tag um Mitternacht mit einem Feuerwerk begrüßt. Der nächste Tag heißt Neujahr und ist auch ein Feiertag.
Ngày lễ và Các ngày nghỉ  ở Đức
ở Đức có rất nhiều ngày lễ và ngày nghỉ lễ được tổ chức. Lễ hội quan trọng đầu tiên trong năm là lễ hội Canaval. Trong thời gian này, mọi người với những bộ trang phục ngộ nghĩnh đi trên đường phố. Ở miền nam nước Đức lễ hội này được còn được gọi là Fasching hoặc là Fastnacht.
Lễ hội quan trọng tiếp theo là lễ Phục sinh. Là ngày kỷ niệm sự đóng đinh Chúa Jesussự phục sinh của Chúa. Vào lễ Phục sinh sẽ có quà là trứng Phục sinhbánh kẹo ngọt cho trẻ em.

Ngày 1 tháng 5 cũng là một ngày nghỉ lễ gọi là Quyền lợi cho người lao động. Vào ngày này các Hội công đoàn thường diễu hành biểu dương.

Và ngày Chúa nhật thứ 2 của tháng 5, là ngày của Mẹ / Muttertag. Đó là một ngày vinh dự cho các bà mẹ. Vào ngày này họ nhận được quà từ các con và được nhiều ưu tiên.

Ngày thống nhất nước Đức là ngày Quốc khánh của Đức. Nó được tooe chức vào ngày 3 tháng 10. Người ta kỷ niệm về sự thống nhất nước Đức năm vào năm1990.

Các ngày Mùa Vọng được tổ chức vào bốn ngày Chủ nhật trước Lễ Giáng sinh. Các gia đình sẽ có một vòng hoa Giáng sinh với bốn ngọn nến. Ngày thánh Nicholas là ngày 6 tháng 12. Vào Đêm hôm trước đó, Thánh Nicholas sẽ đến nhà để đặt kẹo vào giày cho trẻ nhỏ. Sau đó là Giáng sinh, là để tôn vinh sự ra đời của Chúa Giêsu Kitô. Nó sẽ được tổ chức từ ngày 24 đến 26 tháng 12 với những món quà và một cây thông Giáng sinh.

Tiếp ngay sau đó là Lễ đêm giao thừa diễn ra vào ngày 31/12. Năm mới được chào đón bằng pháo hoa vào lúc nửa đêm. Ngày tiếp theo được gọi là Năm Mới và cũng là một ngày Nghỉ lễ.

Verstehst du den Text?

Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Wohin gehen die Menschen beim Karneval?
a in den Keller
b in die Kirche
c auf die Straße
d in den Wald
Frage 2:
Wer demonstriert am 1. Mai?
a Christen
b Mütter und Frauen
c Kinder
d Gewerkschaften (Arbeiter)
Frage 3:
Was für ein Feiertag ist der Tag der Deutschen Einheit?
a Der Nationalfeiertag.
b Der Muttertag.
c Ein kirchlicher Feiertag.
d Der Tag der Arbeit.
Frage 4:
Wie viele Kerzen hat ein Adventskranz?
a vier Kerzen
b vierundzwanzig Kerzen
c eine Kerze
d dreißig Kerzen
Frage 5:
Auf was für eine Person geht der Nikolaustag zurück?
a Auf einen Heiligen.
b Auf einen König.
c Auf den Sohn Gottes.
d Auf einen Papst.
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.



-----------------------------------------------------

14/Tom unterwegs/ Tom đang trên đường



Tom unterwegs

Im letzten Jahr ist Tom gemeinsam mit seinem Freund Michel in den Urlaub gefahren. Lange hatten die beiden überlegt, wo es hin gehen soll.
Schlussendlich habe sie sich auf Italien geeinigt, denn die Schweiz war ihnen zu nah und in Frankreich waren sie beide schon gewesen. Außerdem gibt es in Italien viel leckeres Essen, vor allem Michels Leibgericht Pizza.
Die beiden Freunde entschieden sich dafür, mit dem Flugzeug nach Venedig zu fliegen.
Als sie dort ankamen, waren sie von der Schönheit der Stadt fasziniert, die Straßen waren aus Wasser und die Autos waren kleine Boote. So etwas hatte Tom noch nie gesehen. Michel hatte kaum Augen für die Flüsse, die die Stadt durchziehen, sondern konnte von den vielen Pizzerien gar nicht genug bekommen. Er schlemmte zwei ganze Wochen lang.
Tom und Michel hatten einen tollen Urlaub und besuchten viele berühmte Plätze, am besten gefiel beiden aber der berühmte Markusdom.

Tom đang trên đường

Năm ngoái Tom đi nghỉ cùng với người bạn của anh là Michel. Cả hai từ lâu đã cân nhắc, nên đến những nơi nào.

Cuối cùng, họ đã đồng ý đến Ý đại lợi là phù hợp, vì  nếu đi Thụy Sĩ thì quá gần với họ còn đi Pháp thì cả hai đều đã biết rồi. Ngoài ra Ý đại lợi còn có rất nhiều món ăn ngon, và đặc biệt là pizza món yêu thích của Michel.

Hai người bạn quyết định đến Venice bằng máy bay.

Khi đến đó, họ bị cuốn hút bởi vẻ đẹp của thành phố, các tuyến phố được kết cấu bằng những con sông và ô tô thì là những chiếc thuyền nhỏ. Tom chưa bao giờ thấy điều này. Còn Michel hầu như không để mắt đến những con sông chảy qua thành phố, nhưng số lượng bánh pizza với anh ấy không bao giờ là đủ. Anh ta ăn uống suốt hai tuần.
Tom và Michel đã có một kỳ nghỉ tuyệt vời và đã đi thăm nhiều địa điểm nổi tiếng, nhưng cả hai thích nhất là Nhà thờ Thánh Mark nổi tiếng.

Verstehst du den Text?

Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Warum sind Tom und Michel nicht nach Frankreich gefahren?
a das Essen dort ist nicht gut
b sie waren beide schon einmal dort gewesen
c sie mögen Frankreich nicht
d es war ihnen zu nah
Frage 2:
Was ist Michels Lieblingsessen?
a Schnitzel mit Pommes
b Nudeln
c Pizza
d Französisches Essen
Frage 3:
Sind die Straßen in Venedig anders als in Deutschland?
a Ja, sie sind aus Wasser
b Ja, sie sind ganz eng und auf ihnen dürfen keine Autos fahren
c Nein, sie sind genauso
d Es gibt dort nur kleine Autos
Frage 4:
Was mochte Michel im Urlaub am liebsten?
a Die Pizzerien
b Den Flug nach Venedig
c Die Flüsse in der Stadt
d Das Hotel
Frage 5:
Was haben Tom und Michel in Venedig besucht?
a Boote
b berühmte Plätze
c das Parlament
d ein Museum
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.

----------------------------------------------
15/Im Restaurant/ Trong nhà hàng



Im Restaurant
Kellner: Guten Abend, haben Sie reserviert?
Gast: Ja, einen Tisch für zwei auf den Namen Müller.
Kellner: Bitte folgen Sie mir, ich bringe Sie zu Ihrem Tisch.
Gast: Vielen Dank.
Kellner: Darf  ich Ihnen schon Getränke bringen?
Gast: Die Speisekarte bitte zuerst.
Kellner: Sehr gern.
Gast: Wir bestellen eine Flasche Weißwein und einen Liter Wasser bitte.
Kellner: Zum Essen haben Sie schon gewählt?
Gast: Ja, wir bekommen als Vorspeise zwei Mal die Suppe. Ist das Gemüsesuppe?
Kellner: Ja, Gemüsesuppe mit Karotten.
Gast: Sehr gut. Und anschließend als Hauptspeise nehmen wir ein Mal die Nudeln, ein Mal, eine Pizza und einen Salat.
Kellner: Sehr gern. Möchten Sie Kartoffelsalat oder grünen Salat?
Gast: Gern grünen Salat.
Kellner: Ist alles in Ordnung?
Gast: Die Suppe ist köstlich, aber leider kalt.
Kellner: Entschuldigen Sie vielmals, ich bringe Ihnen sofort eine neue.
Gast: Ja bitte.
Kellner: Sind Sie zufrieden? Wie sind die Nudeln? Schmeckt die Pizza?
Gast: Ja, wunderbar. Allerdings haben Sie den grünen Salat vergessen.
Kellner: Das tut mir furchtbar leid. Kommt sofort.
Gast: Wir hätten gern Nachtisch. Bringen Sie uns nochmals die Speisekarte bitte?
Kellner: Sehr gern, als Entschuldigung für die kalte Suppe und den vergessenen Salat laden wir Sie dazu gern ein.
Gast: Ja, wunderbar. Wir hätten gern ein Tiramisu und einen Schokoladenkuchen.
Kellner: Sehr gern.
Gast: Wir möchten gern bezahlen.
Kellner: Gern, bar oder mit Karte?
Gast: Bar. Und bitte eine Rechnung.
Kellner: Selbstverständlich. Kommt sofort.
Trong nhà hàng
Người phục vụ: Chào buổi tối, ngài có đặt trước không ạ?
Khách: Vâng, một bàn cho hai người tên là Müller.
Người phục vụ: Hãy đi theo tôi, tôi sẽ đưa ngài đến bàn của ngài.
Khách: Cảm ơn rất nhiều.
Người phục vụ: Tôi có thể mang đồ uống cho ngài không?
Khách: Đầu tiên cho xin Thực đơn nhé.
Người phục vụ: Rất vui lòng.
Khách: Chúng tôi muốn đặt một chai rượu vang trắng và một chai nước 1 lít.
Người phục vụ: Còn về đồ ăn ngài đã chọn chưa ạ?
Khách: Vâng, chúng tôi muốn khai vị với hai bát xúp. Có súp rau không?
Người phục vụ: Vâng, súp rau với cà rốt.
Khách: Tuyệt. Và sau đó là món chính chúng tôi lấy 1suất  mì, một suất pizza và 1 suất salad.
Người phục vụ: Rất vui lòng. Bạn muốn salad khoai tây hoặc salad xanh?
Khách: Tôi thích salad xanh.
Người phục vụ: Tất cả đã ổn chứ ạ?
Khách: Súp rất ngon, nhưng hơi nguội.
Người phục vụ: Xin lỗi, tôi sẽ mang đến cho ngài một cái mới ngay lập tức.
Khách: vâng, làm ơn.
Người phục vụ: Ngài có hài lòng không? Mì thế nào? Pizza có ngon không?
Khách: Vâng, tuyệt vời. Tuy nhiên, bạn đã quên món salad xanh.
Người phục vụ: Tôi rất xin lỗi. Nó sẽ được mang đến ngay lập tức.
Khách: Chúng tôi muốn món tráng miệng. Vui lòng mang lại cho chúng tôi thực đơn?
Người phục vụ: Chúng tôi muốn Thay cho sự tạ lỗi về món súp nguội và món salad bị quên. Chúng tôi muốn được mời ngài gì đó.
Khách: Vâng, thế thì tuyệt vời. Chúng tôi muốn một Kem tiramisu và một kem  sô cô la.
Người phục vụ: Rất vui lòng.
Khách: Chúng tôi muốn thanh toán.
Người phục vụ: Rất vui lòng, ngài muốn trả tiền mặt hay bằng thẻ?
Khách: Tiền mặt. Và xin cho một hóa đơn nhé.
Người phục vụ: Tất nhiên rồi. Nó sẽ đến ngay lập tức.

Verstehst du den Text?

Dann beantworte die folgenden Fragen zum Text:
Frage 1:
Welche Speisen bestellen die Gäste?
a Rindfleisch mit Leberknödeln
b Nudeln, Pizza und Salat
c Gemüseauflauf mit Salat
d Schnitzel mit Salat und Kotelett mit Gemüse
Frage 2:
Was hat der Kellner vergessen?
a Den grünen Salat
b Den Nachtisch
c Den Weißwein
d Die Speisekarte
Frage 3:
Welche Nachspeisen bestellen die Gäste?
a Schokoladeneis und Kuchen
b Schokoladencreme und Tiramisu
c Eis und Schokoladenkuchen
d Schokoladenkuchen und Tiramisu
Frage 4:
Was ist nicht in Ordnung bei den Speisen?
a Das Kotelett ist zäh.
b Die Suppe ist kalt.
c Der bestellte Salat ist der falsche.
d Das Schnitzel ist kalt.
Frage 5:
Wie bezahlt der Gast?
a Gegen Rechnung.
b Mit einem Scheck.
c In bar.
d Mit Kreditkarte.
Bitte beantworte alle Fragen zum Text.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét