Nguyên văn chữ Hán:
龍 飛 辛 亥 春
昔 在 先 民
以 引 以 翼
繼 序 不 忘
孝 思 維 則
奕 奕 寢 廟
式 禮
莫 愆
陟 降 庭 止
於 萬 斯 年
綏 我 思 成
是 享 是 宣 (Chữ này đáng phải đọc là chữ Nghi宜)
子 子 孫 孫
永
言 永 言 孝 思
|
Phiên âm:
Long
phi Tân Hợi xuân
Tích
tại tiên dân
Dĩ
dẫn dĩ dực
Kế
tự bất vong
Hiếu
tư duy tắc
Dịch
dịch tẩm miếu
Thức
lễ mạc khiên
Trắc
giáng đình chỉ
Ư
vạn tư niên
Tuy
ngã tư thành
Thị
hưởng thị tuyên (Nghi)
Tử
tử tôn tôn
Vĩnh ngôn hiếu tư
|
Dịch nghĩa:
Mùa xuân năm Tân Hợi
Xưa việc làm của dân có pháp độ
Lấy lễ mà dẫn dắt, lấy lễ mà phù giúp.
Kế nối không quên
Mãi mãi suy nghĩ về đạo hiếu,
Lòng hiếu thuận làm phép tắc
Tẩm miếu được huy hoàng
Nghi lễ không sai
Trắc giáng nơi đây
Đến mãi muôn đời
Cầu tiên tổ phù hộ được thành công.
Ấy hưởng ấy nên
Con con cháu cháu
Mãi nói nghĩ điều hiếu thảo
Nguyễn
Văn Thanh dịch
|
Dịch thơ:
Xưa kia các bậc tiên dân
Dạy nhau dẫn dắt đỡ đần lễ nghi
Phụng thờ kế nối không suy
Tấm lòng tư hiếu duy trì phép hay
Đời đời tẩm miếu dựng xây
Lễ nghi chẳng để sai trây chút nào
Tổ tiên thăng giáng ra vào
Muôn năm vẫn vậy lẽ nào dám quên
Đời sau suy tính phúc bền
Là điều phúc hưởng tuyên nên chẳng mòn
Mai này cháu cháu con con
Vẫn còn chữ hiếu chẳng mòn suy tư
Nguyễn Đức
Toàn diễn âm
Nóc nhà
皇 朝 啟 定 五 年 二 陽 月 朔 日 竖 柱 上 樑 大 吉
Hoàng triều Khải Định ngũ niên nhị dương nguyệt sóc nhật thụ trụ thượng lương đại cát.
Dịch nghĩa:
Dựng cột cất nóc vào ngày mồng 1 tháng nhị dương (tháng 12) năm Hoàng triều Khải Định 5 (1920), cầu đại cát.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét