Thiền tông thập ngưu đồ 禪宗十牛圖 là mười bức tranh chăn trâu nổi tiếng trong Phật giáo Thiền tông,
tương ứng với quá trình hành đạo của một người phát nguyện đạt Giác ngộ. Mười
bức tranh này có thể xem là biểu hiện cô đọng nhất, trình bày tinh hoa của Phật
giáo Đại thừa. Trong quá trình tiếp xúc với Phật học, tôi gặp nhiều
nơi có vẽ 10 bức tranh trâu của thiền tông. Những lúc nhàn rỗi, tôi cố gắng tìm
hiểu về 10 bức tranh, tuy nhiên không có mấy điều sở ngộ. Khi công nghệ thông
tin với mạng IT phát triển. Copy được bộ E-book giới thiệu là Thiền tông thập ngưu đồ của Tiền Kiến
Văn 钱建文 biên tập, mạng
Độc thư Trung văn võng 读书中文网. Thời gian ngắn ngủi, chưa đọc được hết.
Tuy vậy những vần thơ phụ kèm 10 bức tranh tôi đem ra phiên âm, dịch lại. Thấy
dư vị thiền cũng khoái lưỡi, mềm môi mà sơ sơ có khởi phát. Đem ra dịch lại để
súc cái khí của văn chương cho người hiếu cổ vậy.
Thiền tông thập mục
ngưu đồ
禪宗十牛圖
Quách Am[1] hòa thượng đời Tống
soạn
宋代廓庵和尚
Tìm trâu
① 尋牛
茫茫撥草去追尋。
水闊山遙路更深。
力盡神疲無處覓。
但聞風樹晩蟬吟。
|
Tầm ngưu
Mang mang bát thảo khứ truy tầm
Thuỷ khoát sơn dao lộ cánh thâm
Lực tận thần bì vô xứ mịch
Đãn văn phong thụ vãn thiền ngâm
|
Nao nao vạch cỏ kiếm tìm trâu
Núi thẳm đường xa nước lại sâu
Kiệt sức mệt nhoài tìm chẳng thấy
Chỉ nghe réo rắt giọng ve sầu.
Mênh mang phát cỏ lối truy tìm
Nước rộng non xa lối sâu thêm
Sức hết mệt thần không thấy lối
Chỉ nghe dưới gốc ve chiều ngâm
Thấy dấu
② 見跡
水邊林下跡偏多。
芳草離披見也麼。
縱是深山更深處。
遼天鼻孔怎藏他。
|
Kiến tích
Thuỷ biên lâm hạ tích thiên đa
Phương thảo li phi kiến dã ma
Túng thị thâm sơn cánh thâm xứ
Liêu thiên tị khổng chẩm tàng tha
|
Ven rừng bến nước dấu liên hồi
Vạch cỏ ruồng cây thấy được thôi
Ví phải non sâu lại sâu thẳm
Ngất
trời lỗ mũi hiện ra rồi.
Trong rừng bến nước dấu lưu nhiều
Cỏ thơm lất phất thấy gì đâu
Ở nơi núi sâu rừng thẳm ấy
Dưới lỗ mũi trời nó trốn đâu
Thấy
trâu
③ 見牛
黄鶯枝上一聲聲。
日暖風和岸柳青。
只此更無廻避處。
森森頭角畫難成。
|
Kiến ngưu
Hoàng oanh chi thượng nhất thanh thanh
Nhật noãn phong hoà ngạn liễu thanh
Chỉ thử cánh vô hồi tị xứ
Sâm sâm đầu giác hoạch nan thành
|
Hoàng anh cất tiếng hót trên cành
Nắng hoà gió ấm liễu bờ xanh
Chỉ thế không nơi xoay trở lại
Đầu
sừng rành rõ vẽ khôn thành
Hoàng li ríu rít trên cành
Gió hòa nắng ấm liễu xanh xanh
Chỉ bởi lại không nơi lẩn tránh
Rừng sâu sừng nhọn khó ra hình
Bắt
trâu
④ 得牛
竭盡神通獲得渠,
心强力壯卒難除。
有時才到高原上,
又入煙雲深處居。
|
Đắc ngưu
Kiệt tận thần thông hoạch đắc cừ
Tâm cường lực tráng tốt nan trừ
Hữu thời tài đáo cao nguyên thượng
Hựu nhập yên vân thâm xứ cư
|
Dùng hết thần công bắt được y
Tâm hùng sức mạnh khó khăn ghì
Có khi vừa hướng cao nguyên tiến
Lại
xuống khói mây mãi nằm ì
Hết sức thần thong bắt được mày
Lòng căng sức gắng khó trừ đây
Có lúc mới lên vùng cao rộng
Lại lẩn chốn sâu sương khói dầy
Chăn
trâu
⑤ 牧牛
鞭索時時不離身。
恐伊縱歩惹埃塵。
相將牧得純和也。
羈鎖無拘自逐人。
|
Mục ngưu
Tiên sách thời thời bất li thân
Khủng y túng bộ nhạ ai trần
Tướng tương mục đắc thuần hoà dã
Ki toả vô câu tự trục nhân
|
Nắm chặt dây roi chẳng lìa thân
Ngại y chạy sổng chốn bụi trần
Chăm chăm chăn dữ thuần hoà đã
Dây
mũi buông rồi vẫn theo gần
Thường thường roi đánh chẳng dời thân
Chỉn e nó bỏ lạc hồng trần
Cùng đem chăn dắt nên thuần thục
Không cần trói buộc vẫn gần nhân
Cưỡi
trâu về nhà
⑥ 騎牛歸家
騎牛沫汁欲還家。
霞笛聲聲送晩霞。
一拍一歌無限意。
知音何必鼓唇牙。
|
Kị ngưu quy gia
Kị ngưu mạt trấp dục hoàn gia
Hà địch thanh thanh tống vãn hà
Nhất phách nhất ca vô hạn ý
Tri âm hà tất cổ thần nha
|
Cưỡi trâu thong thả trở về nhà
Tiếng sáo vi vu tiễn vãn hà
Một nhịp một ca vô hạn ý
Tri
âm nào phải động môi a
Cưỡi trâu khuất khúc trở về nhà
Sáo Khương văng vẳng ánh chiều tà
Vừa ca vừa vẫy tình vô hạn
Thân quen đâu khỏi miệng kêu la
Quên
trâu còn người
⑦ 忘牛存人
騎牛已得到家山。
牛也空兮人也閑。
紅日三竿猶作夢。
鞭繩空頓草堂間。
|
Vong ngưu tồn nhân
Kị ngưu dĩ đắc đáo gia san
Ngưu dã không hề nhân dã nhàn
Hồng nhật tam can do tác mộng
Tiên thằng không đốn thảo đường gian
|
Cưỡi trâu về thẳng đến gia san
Trâu đã không rồi người cũng nhàn
Mặt nhật ba sào say giấc mộng
Dây
roi dẹp bỏ cạnh bên đàng
Cưỡi trâu về đã đến núi nhà
Trâu đâu không thấy chỉ nhàn ta
Vừng hồng đã đứng còn đương giấc
Giây roi không để gác trên nhà
Người,
trâu đều quên
8. 人牛俱忘
鞭索人牛盡屬空。
碧天遼闊信難通。
紅爐焰上爭容雪。
到此方能合祖宗。
|
Nhân ngưu câu vong
Tiên sách nhân ngưu tận thuộc không
Bích thiên liêu khoát tín nan thông
Hồng lô diễm thượng tranh dung tuyết
Đáo thử phương năng hợp tổ tông
|
Roi gậy, người trâu thảy đều không
Trời xanh thăm thẳm chẳng tin thông
Lò hồng rừng rực nào dung tuyết
Đến
đó mới hay hiệp Tổ Tông
Dây roi không hết trâu người không
Trời xanh rộng lớn biết khôn thông
Lửa hồng lò đỏ thiêu tan tuyết
Lúc ấy vừa hay hợp tổ tông
Trở
về nguồn cội
9. 返本還源
返本還源已費功,
爭如直下若盲聾。
庵中不見庵前物,
水自茫茫花自紅。
|
Phản bản hoàn nguyên
Phản bản hoàn nguyên dĩ phí công
Tranh như trực hạ nhược manh lung
Am trung bất kiến am tiền vật
Thuỷ tự mang mang hoa tự hồng
|
Phản bản hoàn nguyên đã phí công
Đâu bằng thẳng đó tợ mù câm
Trong am chẳng thấy ngoài vật khác
Nước
tự mênh mông hoa tự hồng
Truy gốc về nguồn đã phí công
Tranh nhau mà xuống điếc mù tròng
Trong am đâu thấy trước am đó
Nước chảy mênh mang hoa vẫn hồng
Thõng
tay vào chợ
10. 入廛垂手
露胸跣足入鄽來,
抹土涂灰笑滿腮。
不用神仙真秘訣,
直教枯木放花開。
|
Nhập triền thuỳ thủ
Lộ hung tiển túc nhập triền lai
Mạt thổ đồ khôi tiếu mãn tai
Bất dụng thần tiên chân bí quyết
Trực giáo khô mộc phóng hoa khai
|
Chân trần bày ngực thẳng vào thành
Tô đất trét bùn nụ cười thanh
Bí quyết thần tiên đâu cần đến
Cây khô cũng khiến nở hoa lành
Lộ lòng chân trượt về đây
Xoa đất bôi than mặt cười đầy
Chẳng cần thần tiên bí quyết lạ
Mà đây gốc héo cánh hoa bay
Hoan Nam Nguyễn Đức Toàn phóng dịch
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét